膺景命 ƯNG CẢNH MỆNH
Xem lại bài 18: 莅中国 LỴ TRUNG QUỐC – 迨成祖 ĐÃI THÀNH TỔ
清太祖。 THANH THÁI TỔ.
靖四方, TĨNH TỨ PHƯƠNG,
克大定。 KHẮC ĐẠI ĐỊNH.
廿一史 , CHẤP NHẤT SỬ,
全在兹。 TUYỀN TẠI TY.
载治乱, TÁI TRỊ LOẠN,
知兴衰。 TRI HƯNG SUY.
Ứng mạng cả [2], vua Thái Tổ nhà Thanh [3] dẹp yên bốn phương, định được tất cả.
Hai mươi mốt sách sử trọn ở đó [4], chép đời trị, đời loạn; cho biết vận hên, vận xui [5].
________________
[2] Mạng cả: Mạng trời trao ngôi vua cho.
[3] Vua Thái Tổ là người Mãn Châu, khởi binh chiếm cứ Mãn Châu, đến đời cháu là Thế tổ
mới diệt nhà Minh, đuổi Lý Tự Thành, lấy được trọn cả Trung quốc, đặt hiệu nước là Thanh.
[4] Quyển sách Tam Tự Kinh nguyên cảo do ông Vương Ứng Lân là người đời vua Ninh
Tông (1195-1224) nhà Tống soạn ra, cho nên về lịch sử trung quốc chỉ chép đến Tống tới câu
“Thập thất sử, tuyền tại ty 十一史全在兹 ” mà thôi. Bổn nầy do ông Hạ Ưng Tử là người đời
Thanh mới tục thêm 24 câu tiếp theo sử nhà Tống cho tới nhà Thanh mà đổi chữ “Thập thất sử 十
一史 ” làm chữ “ Chấp nhất sử 廿一史 ”. Số năm Dương lịch đem đối chiếu với niên lịch các
đời Trung quốc đây là khảo theo mục “Thế giới địa sự biểu” trong sách Từ Nguyên.
[5] Tiếng Nam Việt nói Hưng (dấy lên ) là hên, suy (suy đi) là xui, là nói theo tiếng Tàu.
读史者 ĐỘC SỬ GIẢ
考实录。 KHẢO THẬT LỤC.
通古今, THÔNG CỔ KIM,
若亲目。 NHƯỢC THÂN MỤC.
口而诵, KHẨU NHI TỤNG,
心而推。 TÂM NHI SUY.
朝于斯, TRIÊU Ư TY,
夕于斯。 TỊCH Ư TY.
Giải nghĩa
Kẻ đọc sách sử xét bổn chép sự thật, làu thông chuyện đời xưa, đời nay, dường như trước
mắt.
Miệng thì đọc, lòng thì suy, buổi sớm và buổi chiều cứ theo đó mà đọc và suy [1].
________________
[1] Từ câu “Tam tài giả 三才者 ” tới đây là nghĩa “Thức mỗ danh 识某名 ” chỉ cho học trò
nhỏ biết qua những tên sự vật, sự lý, và sách vở… trong đời.
Video Tam tự kinh bài 19: 膺景命 ƯNG CẢNH MỆNH
**Xem tiếp Tam Tự kinh bài 20: 昔仲尼 TÍCH TRỌNG NI – 披蒲编 PHI BỒ BIÊN
Chúc các bạn học tốt tiếng Trung. Cám ơn các bạn đã ghé thăm website của chúng tôi
Nguồn: www.chinese.com.vn
Bản quyền thuộc về: Trung tâm tiếng Trung Chinese
Vui lòng không copy khi chưa được sự đồng ý của tác giả
.