Ngữ pháp tiếng Trung Quyển 4: Tổng hợp nâng cao | File Pdf

Tiếp bài Ngữ pháp tiếng Trung quyển 3 bài viết này chúng ta sẽ tìm hiểu về Ngữ pháp tiếng Trung Quyển 4. Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!

1. Bổ ngữ xu hướng Phức hợp

Các động từ xu hướng:上,下,进,出,回,过,起 thêm 来,hoặc 去 khi đặt sau một động từ khác làm bộ ngữ, gọi là bổ ngữ xu hướng phức hợp, biểu thị xu hướng của động tác.

Ví dụ:
来: 上来,下来,进来,出来,回来,过来,起来。
去:上去,下去,进去,出去,回去,过去。
Quan hệ giữa phương hướng động tác mà 来/去 biểu thị với người nói hoặc sự vật được nhắc tới, giống như bộ nữ xu hướng đơn

Ví dụ:

  • 她走出学校去了
  • 他跑回家来了
  • 我买回来一本书
  • 爸爸从箱子里拿出来一条项链。(Bàba cóng xiāngzi lǐ ná chūlái yītiáo xiàngliàn: Bố lấy 1 sợ dây chuyền ra từ cái hộp)

Chú ý:

Khi động từ có tân ngữ, nếu tân ngữ biểu thị nơi chốn, nhất định phải đặt trước 来 hoặc 去

Ví dụ:

Phải nói: 这封信我给你投进信筒里去吧。(Zhè fēng xìn wǒ gěi nǐ tóu jìn xìntǒng lǐ qù ba: tôi đặt bức thư này vào trong hộp thư cho bạn nhé) vì “trong hộp thư” là chỉ địa điểm cụ thể nên
Không nói: 这封信我给你投进去信筒里吧.

Phải nói: 她们一起走出教室去了。(Tāmen yīqǐ zǒuchū jiàoshì qùle: bọn họ cùng nhau đi ra bên ngoài lớp học)
Không nói: 她们一起走出去教室了

Phải nói: 汽车开上山去了。(Qìchē kāi shàngshān qùle: ô tô đi lên núi rồi)
Không nói: 汽车开上去山了。

Nếu Tân ngữ biểu thị sự vật thì có thể đặt sau 来 hoặc 去, cũng có thể đặt trước 来 hoặc 去

Ví dụ:
刚一下课,同学们就都跑了出去。(Gāng yī xiàkè, tóngxuémen jiù dōu pǎole chūqù: vừa mới tan học, các bạn trong lớp đã chay ùa ra ngoài hết cả rồi)
Bằng với:  刚一下课,同学们就都跑出去了。(Gāng yī xiàkè, tóngxuémen jiù dōu pǎo chūqùle)

看见老师走进教室,大家都站了起来。(Kànjiàn lǎoshī zǒu jìn jiàoshì, dàjiā dōu zhànle qǐlái: nhìn thấy thầy giáo đi vào lớp, tất cả mọi người đều đứng dậy)
Bằng với:  看见老师走进教室,大家都站起来了。(Kànjiàn lǎoshī zǒu jìn jiàoshì, dàjiā dōu zhàn qǐláile)

Nếu sau động từ có tân ngữ chỉ sự vật thì 了 nên đặt sau bổ ngữ chỉ xu hướng phức hợp, trước tân ngữ.

Ví dụ:

  • 爸爸给妈妈买回来了一条项链。(Bàba gěi māmā mǎi huíláile yītiáo xiàngliàn: bố mua cho mẹ một sợi dây chuyền)
  • 我给朋友寄回去了一本介绍北京的书。(Wǒ gěi péngyǒu jì huíqùle yī běn jièshào běijīng de shū: Tôi đã gửi về cho bạn tôi 1 cuốn sách giới thiệu về Bắc Kinh).
  • Sự tiếp tục của động tác hoặc trạng thái: Động từ 着

 

Sau động từ thêm trợ từ động thái 着, biểu thị sự tiếp diễn của động tác hoặc trạng thái.

Ví dụ:
1. 大家说着,笑着,气氛很好: (Dàjiā shuōzhe, xiàozhe, qìfēn hěn hǎo: Mọi người vừa nói vừa cười, không khí rất vui vẻ )

2. 墙上贴着红双喜字。(Qiáng shàng tiēzhe hóngshuāngxǐ zì: đôi chữ Hỷ đang được dán lên tường)

3. 她穿着一件红西服。(Tā chuānzhuó yī jiàn hóng xīfú: cô ấy đang mặc một bộ đồ màu đỏ.)

4. 电影票在桌上放着。(Diànyǐng piào zài zhuō shàng fàngzhe: vé xem phim đang để trên bàn.)

  •  Hình thức phủ định: 没(有)……着

Ví dụ:
1. 屋子的门没开着。(Wūzi de mén méi kāizhe: cửa phòng đang không đóng.)

2. 书上没写着名字,不知道是谁的书。(Shū shàng méi xiězhe míngzì, bù zhīdào shì shéi de shū: trên quyển sách đang không ghi tên ai, không biết là sách của ai đây).

  • Câu phản vấn chính phản:

cấu trúc:
Động từ (V) + 着…… 没有?

Ví dụ:
1. 里边开着会没有?(Lǐbian kāizhe huì méiyǒu) : Bên trong cuộc họp đang diễn ra chưa?
2. 墙上挂着地图没有?(Qiáng shàng guà zhuó dìtú méiyǒu). Trên tường đang treo bản đồ không?

Động từ + 着 còn có thể dùng để nói rõ phương thức tiến hành của một động tác khác

Ví dụ:
1. 她正在前边坐着发言呢。(Tā zhèngzài qiánbian zuòzhe fāyán ne): Cô ấy đang ngồi phía trước nói.

2. 她笑着对我说“欢迎!欢迎!” (Tā xiàozhe duì wǒ shuō “huānyíng! Huānyíng): Cô ấy cười với tôi và nói:”hoan nghênh, hoan nghênh”.

3. 那里离这儿不远,我们走着去吧。(Nàlǐ lí zhèr bù yuǎn, wǒmen zǒuzhe qù ba): Trong đó cách ở đây không xa, chúng ta đi bộ đi.

Chú ý:

Động từ 着 thường với các từ 正在,正,在,呢

Ví dụ:
1. 里边正开着会呢
2. 她来时,我正在躺着看书呢。(Tā lái shí, wǒ zhèngzài tǎngzhe kànshū ne): Lúc cô ấy đến, tôi đang nằm đọc sách.

2. Câu Tồn tại

Để biểu thị sự tồn tại và xuất hiện của người hoặc sự vật

Mẫu câu:
Từ nơi chốn + động từ + trợ từ/ bổ ngữ + danh từ

Ví dụ:
1. 楼下上来一个人。(Lóu xià shànglái yīgè rén): từ dưới lầu, 1 người đàn ông đi lên.

2. 前面开过来一辆车。(Qiánmiàn kāi guòlái yī liàng chē): từ phía trước, một chiếc xe tiến lại.

3. 门前种着一棵树。(Mén qián zhǒngzhe yī kē shù): phía trước cửa có trồng một cái cây.

4. 树上开着很多花。(Shù shàng kāizhe hěnduō huā): trên cây nở rất nhiều hoa.

chú ý: Câu tồn tại dùng để miêu tả sự vật khách quan, tân ngữ trong câu là những cái chưa rõ, chưa xác định. Cho nên:

不能说( không thể nói): 楼上下来了王老师。(Lóu shàng xiàláile wáng lǎoshī)

Biểu đạt sự thay đổi:
越来越…… và 越……..越…..

  •  越来越…. biểu thị mức độ của sự vật thay đổi theo sự phát triển của thời gian.
                                          越来越

一天比一天 +    động từ / tính từ

一年比一年

càng ngày càng……

Ví dụ:
1. 我们学的课文越来越难。(Wǒmen xué de kèwén yuè lái yuè nán): Bài khóa chúng tôi học càng ngày càng khó.
2. 年轻人越来越会打扮了。(Niánqīngrén yuè lái yuè huì dǎbàn le): Thanh niên càng ngày càng biết cách ăn bận.
3. 来中国学习汉语的人越来越多。(Lái zhōngguó xuéxí hànyǔ de rén yuè lái yuè duō): Người đến Trung Quốc học tiếng Hán càng ngày càng nhiều.

4. 我的朋友越来越多,朋友越多越好。(Wǒ de péngyǒu yuè lái yuè duō, péngyǒu yuè duō yuè hǎo). Bạn bè của tôi càng ngày càng nhiều, bạn bè càng nhiều càng tốt.

5. 我们的汉语越来越好,也觉得越学越有意思了。(Wǒmen de hànyǔ yuè lái yuè hǎo, yě juéde yuè xué yuè yǒu yìsi le)Tiếng hán của chúng tôi càng ngày càng tốt, cũng cảm thấy càng học càng thú vị.

6. 住四合院的人越来越少. ( Zhù sìhéyuàn de rén yuè lái yuè shǎo).  Người sống ở nhà tứ hợp càng ngày càng ít.

7. 我越来越习惯北京的气候了. (Wǒ yuè lái yuè xíguàn běijīng de qìhòule).  Tôi càng ngày càng quen với khí hậu của Bắc Kinh.

  • 越…..越… biểu thị mức độ thay đổi theo sự phát triển của tình hình.
越  ……. 越 ……….
càng…….càng…….

Ví dụ:
1. 北京的大楼越盖越多了。(Běijīng de dàlóu yuè gài yuè duō le). Các tòa nhà ở Bắc Kinh đang ngày càng được xây dựng nhiều hơn.

2. 他的汉语越说越好。(Tā de hànyǔ yuè shuō yuè hǎo). Tiếng Hán của anh ấy càng nói càng hay.

3. 你看,雨越下越大了。(Nǐ kàn, yǔ yuè xià yuè dà le).  Bạn nhìn xem, mưa ngày càng lớn.

4. 我越吃越喜欢吃,所以越来越胖了。(Wǒ yuè chī yuè xǐhuān chī, suǒyǐ yuè lái yuè pàng le). Tôi càng ăn càng thích ăn, cho nên càng ngày càng béo rồi.

5. 住宅小区越建越漂亮. (Zhùzhái xiǎoqū yuè jiàn yuè piàoliang). Khu dân cư càng xây càng đẹp

6. 雨越下越大. (Yǔ yuè xià yuè dà).  Mưa càng rơi càng to

7. 风越刮越大. (Fēng yuè guā yuè dà) Gió càng thổi càng lớn

8. 你的小狗越跑越快. (Nǐ de xiǎogǒu yuè pǎo yuè kuài). Con chó của cậu càng chạy càng nhanh.

9. 人们的生活一天比一天丰富. (Rénmen de shēnghuó yītiān bǐ yītiān fēngfù). Cuộc sống của mọi người mỗi ngày một phong phú.

Chú ý: 越…..越….. Đã bao hàm ý nghĩa của mức độ cao, bởi vậy không thể dùng thêm phó từ mức độ để tu sức.
Ví dụ:
应该说(nên nói):这本书我越看越喜欢。(Zhè běn shū wǒ yuè kàn yuè xǐhuān): Quyển sách này tôi càng đọc càng thích.

不能说(không nên nói):这本书我越看越很喜欢。(Zhè běn shū wǒ yuè kàn yuè hěn xǐhuān) ⇒ không dùng phó từ 很.

3. Câu chữ 把

Câu có giới từ 把 và tân ngữ của nó làm trạng ngữ gọi là câu chữ 把 。dùng để biểu thị động tác tương ứng được thực hiện đối với người hoặc vật được xác định ( tức tân ngữ của 把)hoặc nói rõ ảnh hưởng hoặc kết quả nào đó mà động tác xảy ra để biểu đạt phương hướng, phương thức, nguyện vọng và mục đích….

CẤU TRÚC CHUNG:

KĐ: CN + 把 + tân ngữ + động từ + thành phần khác

CN + 把 + tân ngữ + động từ + 在/ 到 / 给/ 成 + tân ngữ

PĐ: CN +   没 (有) + 把+ tân ngữ + động từ + thành phần khác

· Biểu thị thông qua động tác làm cho sự vật xác định thay đổi vị trí, quan hệ, trang thái tính chất.

· Tác dụng:  đưa tân ngữ lên trước động từ, để nhấn mạnh tân ngữ

· Thành phần khác gồm: “了, 着,BNXH, BNKQ, động từ lặp lại, tân ngữ”

Ví dụ:
1. 我把那个盒子给空姐了。(Wǒ bǎ nà gè hézi gěi kōngjiě le): Tôi đưa cho tiếp viên hàng không cái hộp đó rồi

2. 我把这杯咖啡喝了。(Nǐ bǎ zhè bēi kāfēi hē le): tôi uống cốc cà phê này rồi

3. 我把照相机拿出来。(Wǒ bǎ zhàoxiàngjī ná chūlái): Tôi cầm hộ chiếu ra ngoài

4. 你没把空调开开。(Nǐ méi bǎ kòngtiáo kāi kāi): cậu chưa bật điều hòa

5. 我们把教室布置成了会场. (Wǒmen bǎ jiàoshì bùzhì chéngle huìchǎng). Chúng tôi trang trí phòng học thành hội trường

6. 把自己亲手做的菜带到晚会上来. ( Bǎ zìjǐ qīnshǒu zuò de cài dài dào wǎnhuì shànglái). Mang những món ăn tự tay mình làm đến buổi tiệc.

7. 她答应把教室借给我们. (Tā dāyìng bǎ jiàoshì jiè gěi wǒmen). Cô ấy đồng ý cho chúng tôi mượn phòng học

8. 服务员把教室打扫了一下儿. (Fúwùyuán bǎ jiàoshì dǎsǎole yīxiàr). Cô nhân viên quét dọn phòng học một chút

9. 她把门和窗户都擦得干干净净的. (Tā bǎ mén hé chuānghù dōu cā de gàngān jìngjìng de). Cô ấy lau cửa và cửa sổ sạch sẽ

10. 我们把桌子摆成了一个大圆圈. (Wǒmen bǎ zhuōzi bǎi chéngle yīgè dà yuánquān).  Chúng tôi xếp các bàn thành một vòng tròn lớn

  • Yêu cầu khi sử dụng câu chữ 把:

+ Chủ ngữ nhất định là đối tượng thực hiện động tác mà động từ vị ngữ biểu thị

Ví dụ:

1.我把盒子给空姐了。(Wǒ bǎ hézi gěi kōngjiě le): tôi đưa cái hộp cho tiếp viên hàng không rồi

2. 她把药喝了。(Tā bǎ yào hē le): cô ấy uống thuốc rồi

+ Tân ngữ của 把 đồng thời cũng là đối tượng liên quan của động từ vị ngữ, mà nó phải là đặc chỉ, loại đặc chỉ này có thể là chỉ rõ cũng có thể là ám chỉ. (phải xác định và có liên quan đến động từ)

  • Chỉ rõ tức là trước tân ngữ có 这,那 hoặc dấu hiệu rõ như định ngữ…
  • Ám chỉ là trước tân ngữ không có dấu hiệu đó, trong ngữ cảnh nhất định thì người nói và người nghe đều hiểu rõ

Ví dụ:
1. 你把昨天的作业做完了吗?(Nǐ bǎ zuótiān de zuòyè zuò wán le ma?). Bài tập về nhà hôm qua câu làm xong chưa?

⇒ Trong ví dụ này, bài tập là đối tượng của công việc cũng là việc phải làm, nói rõ là bài tập của ngày hôm qua.

4. 你把护照和机票给我。(Nǐ bǎ hùzhào hé jīpiào gěi wǒ). Bạn đưa hộ chiếu và vé máy bay cho tôi.

⇒ Trong ví dụ này, người nói và người nghe đều hiểu, hộ chiếu và vé máy bay để đi đâu hoặc làm gì.

+ Động từ chính trong câu chữ 把 phải có khả năng làm cho tân ngữ thay đổi vị trí, biến hóa hình thái. … Cho nên những động từ như 有,在,是,来,去,觉得…. Đều không thể làm động từ chính trong câu chữ 把。
不能说: (không nói):
*我把词典有了。(Wǒ bǎ cídiǎn yǒule).
*我妈妈把北京来了。(Wǒ māmā bǎ běijīng láile.)

+ Sau động từ nhất định phải có thành phần khác, nói rõ kết quả hoặc ảnh hưởng mà động tác của động từ đó tạo ra. Thành phần khác bao gồm 了,着, Động từ lập lại, tân ngữ và bổ ngữ của động từ…..

Ví dụ:

1. 我已经把行李托运了. (Wǒ yǐjīng bǎ xínglǐ tuōyùnle). Tôi đã kiểm tra hành lý của tôi.

2. 请把窗户开开. (Qǐng bǎ chuānghù kāi kāi). Hãy mở cửa sổ ra.

3. 你把卡子按一下儿. (Nǐ bǎ qiǎzi àn yīxìar). Bạn hãy bấm vào clip một lần.

4. 你把护照给我,我把它放在提包里. (Nǐ bǎ hùzhào gěi wǒ, wǒ bǎ tā fàng zài tíbāo lǐ). Bạn đưa cho tôi hộ chiếu của bạn và tôi đặt nó trong túi của tôi.

+ Phó từ phủ định 没(有)hoặc động từ năng nguyện phải đặt trước 把 Không thể đặt trước động từ.
Ví dụ:
1. 你没把口袋里的东西都掏出来。(Nǐ méi bǎ kǒudài lǐ de dōngxī dū tāo chūlái). Bạn đã không lấy mọi thứ trong túi của bạn ra.

2. 你要把口袋里的东西都掏出来。(Nǐ yào bǎ kǒudài lǐ de dōngxī dū tāo chūlái). Bạn phải lấy ra mọi thứ trong túi của bạn.

  • Trong hán ngữ, khi muốn biểu đạt ý nghĩa của việc thông qua động tác làm chuyển đổi vị trí, thay đổi quan hệ và thay đổi hình thái của sự vật xác định nào đó ( tân ngữ của 把 )thì nhất thiết phải dùng câu chứ 把. Trong câu, sau động từ vị ngữ có 在,到,成,给 làm bổ ngữ kết quả.

Ví dụ:
1. 我把那件衣服放到柜子里了。(Wǒ bǎ nà jiàn yīfú fàng dào guìzi lǐle). Tôi đặt chiếc váy đó vào tủ.
= 我放那件衣服到柜子里. (*Wǒ fàng nà jiàn yīfú dào guìzi lǐ ).

2. 我把花摆在桌子上了。(Wǒ bǎ huā bǎi zài zhuōzi shàngle). Tôi đặt hoa lên bàn.
= 我摆花在桌子上了. (*Wǒ bǎi huā zài zhuōzi shàngle).

3. 我把作业交给老师了。(Wǒ bǎ zuòyè jiāo gěi lǎoshīle). Tôi bàn giao bài tập về nhà cho giáo viên.
= 我交作业给老师了。(*Wǒ jiāo zuòyè gěi lǎoshīle).

4. 她把这篇课文翻译成了英文。(Tā bǎ zhè piān kèwén fānyì chéngle yīngwén). Cô dịch văn bản sang tiếng Anh.
= 她翻译这篇课文成英文了. (*Tā fānyì zhè piān kèwén chéng yīngwén le).

+ Động từ năng nguyện và phó từ thì phải đặt trước 把,thông thường phó từ ở trước, động từ năng nguyện ở sau.

Ví dụ:
1. 一定要把对联贴在门两边。(Yīdìng yào bǎ duìlián tiē zài mén liǎngbiān). Nhất định phải dán câu đối ở hai bên cửa.

2. 先得把屋子打扫一下。(Xiān dé bǎ wūzi dǎsǎo yīxià). Bạn phải dọn dẹp nhà cửa trước.

  • Trong hán ngữ có một số danh từ đơn âm tiết cũng có thể dùng lập lại, sau khi lập lại nó biểu thị ý nghĩa như 每(mỗi ) 天天 = 每天,家家= 每家, 人人= 每人

Ví dụ:
1. 我天天都坚持锻炼一个小时。(Wǒ tiāntiān dū jiānchí duànliàn yīgè xiǎoshí). Tôi tiếp tục tập thể dục một giờ mỗi ngày.

2. 现在家家都装上了电话。(Xiànzài jiā jiā dōu zhuāng shàngle diànhuà). Bây giờ mọi người đã cài đặt điện thoại.

3. 人人都要遵守交通规则。(Rén rén dōu yào zūnshǒu jiāotōng guīzé). Mọi người phải tuân thủ luật lệ giao thông.

4. Câu chữ 被

Biểu thị ý nghĩa bị động, là câu vị ngữ động từ, trong đó giới từ 被 cùng với tân ngữ của nó làm trạng ngữ để biểu thị ý nghĩa bị động.

CẤU TRÚC CÂU:

KĐ: Chủ ngữ + 被 ( 叫 / 让 ) + tân ngữ + động từ + t/p  khác

PĐ: Chủ ngữ + 没有 + 被 ( 叫 / 让 ) + tân ngữ + động từ + t/p khác

· Biểu đạt ý nghĩa bị động

· Chủ ngữ là đối tượng bị động tác tác động

· Tân ngữ là người gây ra động tác

· Thành phần khác gồm: 了, BNXH, BNKQ

Ví dụ:
1. 我的钱包被小偷偷走了。(Wǒ de qiánbāo bèi xiǎotōu tōu zǒu le). Ví của tôi đã bị đánh cắp bởi một tên trộm.

2. 我的自行车叫麦克骑去了。(Wǒ de zìxíngchē jiào màikè qí qù le). Xe đạp của tôi yêu cầu Mike đi xe.

3. 我的照相机让弟弟摔坏了。(Wǒ de zhàoxiàngjī ràng dìdì shuāi huài le). Anh tôi làm hỏng máy ảnh của tôi.

4. 她的骨头没有被撞伤。(Tā de gǔtou méiyǒu bèi zhuàng shāng). Xương của cô ấy không bị thương.

Chú ý: Khi không cần nhấn mạnh đối tượng chủ động tân ngữ của chữ 被 có thể lược bỏ.
Ví dụ:
1. 我的钱包被偷了。(Wǒ de qiánbāo bèi tōule). Ví của tôi đã bị đánh cắp.

2. 他被撞伤了。(Tā bèi zhuàng shāngle). Anh ấy bị thương rồi.

Trong khẩu ngữ, thông thường dùng giới từ 让,叫,给 Để thay thế 被. Khi dùng 让,叫 thì đằng sau nhất định phải có tân ngữ ( đối tượng chủ động ).
Ví dụ:
1. 我的词典叫玛丽借去了。(Wǒ de cídiǎn jiào mǎlì jiè qù le). Từ điển của tôi bạn Mary đã mượn rồi.
不能说(không nói):我的词典叫借去了。(Wǒ de cídiǎn jiào jiè qù le).

2. 我的车让弟弟骑走了。(Wǒ de chē ràng dìdì qí zǒu le). Anh tôi cho em tôi đi xe.

不能说(không nói):*我的车让骑走了。(Wǒ de chē ràng qí zǒu le)

+ Phó từ phủ định hoặc động từ năng nguyện phải đặt trước 被 (叫,让)Không đặt trước động từ. Cuối câu phủ định, không sử dụng 了
Ví dụ:
1. 还好,骨头没有被车撞伤。(Hái hǎo, gǔtou méiyǒu bèi chē zhuàng shāng). Vẫn may, xương cốt không bị xe đâm bị thương.
不能说:“还好,骨头被车没有撞伤了。⇒ 没有: là phó từ phủ định.

2. 我的车没有叫弟弟骑去。(Wǒ de chē méiyǒu jiào dìdì qí qù). Chiếc xe của tôi không phải bị em trai tôi lái đi.
不能说:*我的车叫弟弟没有骑去。⇒ không được đặt 没有 sau 叫, trước động từ.

+ Phó từ 又 ( lại ) có ngữ khi nhấn mạnh phủ định.
Ví dụ:
1. 你又不是故意的。(Nǐ yòu bùshì gùyì de). Bạn không có ý đó.

2. 雨下得特别大,我们又没带雨伞。(Yǔ xià dé tèbié dà, wǒmen yòu mò dài yǔsǎn). Mưa rất to và chúng tôi không mang theo ô.

5. Câu Phức không dùng từ ngữ liên kết

Trong khẩu ngữ hán ngữ thường chỉ dùng trật tự từ để biểu thị quan hệ ngữ nghĩa giữa các câu nhỏ, Chỉ cần ngữ nghĩa đó rõ ràng, phù hợp logic, thường không dùng từ liên quan mà trên thực tế giữa các câu nhỏ đã ngầm chứa quan hệ logic nhất định.

  • Biểu thị quan hệ giả thiết:

Ví dụ:
1. 有困难找民警。(Yǒu kùnnán zhǎo mínjǐng). Gặp khó khăn trong việc tìm cảnh sát.
( 要是有困难就找民警). (Yàoshi yǒu kùn nàn jiù zhǎo mínjǐng). Nếu bạn có bất kỳ khó khăn, hãy gọi cảnh sát

2. 你去我就去。(Nǐ qù wǒ jiù qù). Tôi sẽ đi nếu bạn đi.
(要是你去的话我就去). (Yàoshi nǐ qù dehuà wǒ jiù qù). Tôi sẽ đi nếu bạn đi.

3. 下雨就不去了。(Xià yǔ jiù bù qùle). Nó sẽ không đi nếu trời mưa.
(要是下雨的话,就不去了). (Yàoshi xià yǔ dehuà, jiù bù qùle). Nếu trời mưa, nó đã không đi rồi.

  • Biểu thị quan hệ nhân quả:

Ví dụ:

4. 不小心把护照丟了。(Bù xiǎoxīn bǎ hùzhào diūle).  Tôi vô tình bị mất hộ chiếu.
(因为不小心所以把护照丟了). (Yīnwéi bù xiǎoxīn suǒyǐ bǎ hùzhào diū le). Tôi bị mất hộ chiếu vì không cẩn thận.

5. 不小心把裤子烧破了。 (Bù xiǎoxīn bǎ kùzi shāo pò le). Tôi vô tình làm cháy quần.
(因为不小心,把裤子烧破了). (Yīn wéi bù xiǎoxīn, bǎ kùzi shāo pò le). Tôi đã đốt cháy quần của mình vì tôi không cẩn thận.

  • Số lượng từ láy lại có thể làm trạng ngữ, thêm 地,có thể biểu đạt phương thức của hành vi, động tác. Khi làm định ngữ, sau nó phải thêm的.

Ví dụ:
1. 他们一步一步地走过来。(Tāmen yībù yībù de zǒu guòlái). Họ đến từng bước một.

2. 生词,一个一个地记。(Shēngcí, yīgè yīgè dì jì). Từ mới, từng chữ một.

3. 饭妥一口一口地吃事要一件一件地办。(Fàn tuǒ yīkǒu yīkǒu dì chī shì yào yī jiàn yī jiàn de bàn). Để ăn từng miếng một, bạn phải làm từng miếng một.

4. 这一封一封的信都是她责给我的。(Zhè yī fēng yī fēng de xìn dōu shì tā zé gěi wǒ de). Cô ấy đổ lỗi cho tôi cho mỗi lá thư.

  • Bổ ngữ trạng thái:

Nhóm động từ trong hán ngữ cũng có thể dùng 得 liên kết làm bổ ngữ trạng thái của động từ, miêu tả trạng thái của người tác động hoặc kẻ thụ động.

Ví dụ:
1. 他感动得不知道说什么好。(Tā gǎndòng de bù zhīdào shuō shénme hǎo). Anh ấy rất xúc động đến nỗi anh ấy không biết phải nói gì.

2. 她们高兴得跳啊,唱啊。( Tāmen gāoxìng de tiào a, chàng a). Họ nhảy và hát với niềm vui.

3. 他看球赛看得忘了吃饭.(Tā kàn qiúsài kàn dé wàngle chīfàn). Anh ấy xem bóng đá xem đến nỗi quên cả ăn uống.

4. 他气得大叫起来。(Tā qì dé dà jiào qǐlái). Anh ấy đã khóc vì tức giận.

6. Bổ ngữ khả năng

Bổ ngữ khả năng biểu thị: trong điều kiện chủ quan, khách quan có cho phép tiến hành động tác nào đó hoặc thực hiện kết quả và sự biến đổi nào đó hay không.
Kết cấu câu:

KĐ: động từ + 得 + BNXH / BNKQ

PĐ: động từ + 不 + BNXH / BNKQ

NV: KĐ + PĐ?

· Biểu thị ai, cái gì có đủ năng lực và điều kiện để làm gì hay không.

· Bổ ngữ khả năng diễn đạt hành động chưa xảy ra.

Ví dụ:
1. A:黑板上的字你看得见吗?(Hēibǎn shàng de zì nǐ kàn dé jiàn ma?). Bạn có nhìn thấy các từ trên bảng đen không ?
⇒ B:看得见。(Kàn dé jiàn). Tôi có thể nhìn thấy nó.

2. A:晚上七点以前你回得来吗?(Wǎnshàng qī diǎn yǐqián nǐ huí dé lái ma?). Bạn có thể quay lại trước bảy giờ tối không?
⇒ B:回得来。(Huí dé lái). Sẽ quay lại được.

3. A:今天的作业一个小时做得完吗?(Jīntiān de zuòyè yīgè xiǎoshí zuò dé wán ma? ). Bài tập về nhà hôm nay được thực hiện trong một giờ?
⇒ B:今天的作业太多,一个小时做不完。(Jīntiān de zuòyè tài duō, yīgè xiǎoshí zuò bù wán). Hôm nay có quá nhiều bài tập về nhà, tôi không thể hoàn thành nó trong một giờ.

– Hình thức Câu hỏi chính phản: khẳng định + phủ định ?
Ví dụ:
1. 老师的话你听得懂听不懂?(Lǎoshī dehuà nǐ tīng dé dǒng tīng bù dǒng?). Bạn có hiểu những gì giáo viên nói?

2. 你不戴眼镜看得见看不见?(Nǐ bù dài yǎnjìng kàn dé jiàn kàn bùjiàn? ). Bạn có thể nhìn mà không cần kính không?

3. 现在去,晚饭前回得来回不来?(Xiànzài qù, wǎnfàn qiánhuí dé láihuí bù lái?). Đi ngay bây giờ, bạn có thể quay lại trước bữa tối không?

– Trong giao tiếp, phần lớn là dùng hình thức phủ định của bộ ngữ khả năng, còn hình thức khẳng định chủ yếu dùng để trả lời câu hỏi của bộ ngữ khả năng, biểu thị sự phán đoán chưa khẳng định chắc chắn hoặc phủ định một cách khéo léo.
Ví dụ:
1. A:这个故事你看得懂看不懂?(Zhège gùshì nǐ kàn de dǒng kàn bù dǒng?).  Bạn đọc có hiểu câu chuyện này không?
⇒ B:看得懂。( Kàn de dǒng). hiểu

2. 我们去看看吧,也许看得懂。(Wǒmen qù kàn kàn ba, yěxǔ kàn de dǒng). chúng tôi đi xem đi, có lẽ xem sẽ hiểu.

– Khi sử dụng bộ ngữ khả năng, phải biết rõ điều kiện chủ quan, khách quan.
Ví dụ:
1. 我没有钥匙,进不去。(Wǒ méiyǒu yàoshi, jìn bù qù). Tôi không có chìa khóa và không thể vào được.

2. 作业不多,一个小时做得完。(Zuòyè bù duō, yīgè xiǎoshí zuò dé wán). Bài tập về nhà KHÔNG NHIỀU, nó có thể được làm xong trong một giờ.

Chú ý:  Khi động từ mang tân ngữ, thì tân ngữ có thể đặt sau bổ ngữ, cũng có thể đặt trước động từ làm chủ ngữ, không thể đặt giữa động từ và bổ ngữ.
Ví dụ:
1. A:你听得懂老师的话吗?/老师的话你听得懂吗?(Nǐ tīng de dǒng lǎoshī dehuà ma?/Lǎoshī dehuà nǐ tīng de dǒng ma?). Bạn có hiểu giáo viên không / Bạn có hiểu giáo viên nói gì không?
⇒ B:我听得懂。(Wǒ tīng de dǒng).  Có

2. A:你看得清楚黑板上的字吗?/黑板上的字你看得清楚吗?(Nǐ kàn de qīngchǔ hēibǎn shàng de zì ma?/Hēibǎn shàng de zì nǐ kàn dé qīngchǔ ma?). Bạn có nhìn thấy rõ chữ ở trên bảng không?
⇒ B:我没戴眼镜,看不清楚。(Wǒ méi dài yǎnjìng, kàn bù qīngchǔ). Tôi không đeo kính nên không nhìn rõ được.

  • Bổ ngữ khả năng chữ “了” : Động tác có phát sinh hoặc hoàn thành hay không:

Mẫu câu:

KĐ: động từ + 得 + 了

PĐ: động từ + 不 + 了

· Biểu thị động tác có xảy ra hay không?

· Biểu thị động tác có hoàn thành hay không? (了 = 完 )

Ví dụ:
1. A:明天参观,你去得了吗?(Míngtiān cānguān, nǐ qù de le ma?). Ngày mai thăm quan, bạn có thể đi được không?

⇒ B:我有事,去不了。(Wǒ yǒushì, qù bù le). Tôi có việc, không thể đi được.

2. A:他自己走得了吗?(Tā zìjǐ zǒu de le  ma?). Anh ấy tự mình có thể đi được không?

⇒ B:他的腿摔伤了,自己走不了。(Tā de tuǐ shuāi shāngle, zìjǐ zǒu bù le). Chân của anh ấy bị thương do ngã, tự mình không thể đi dược.

3. 这件衣服太瘦了,我穿不了。(Zhè jiàn yīfú tài shòule, wǒ chuān bù le). Bộ quần áo này quá chật, tôi không thể mặc được.

4. 这些东西太多了,我一个人拿不了。(Zhèxiē dōngxī tài duōle, wǒ yīgè rén ná bù le). Những đồ này quá nhiều, một mình tôi không cầm hết.

5. 我很累了,真跑不了。(Wǒ hěn lèi le, zhēn pǎo bù le). Tôi mệt lắm rồi, thật sự không thể chạy được.

  • Bổ ngữ khả năng chữ “下”:  Hỏi không gian có đủ sức chứa hay không:

Mẫu câu:

KĐ: động từ + 得 + 下

PĐ: động từ + 不 + 下

· Biểu thị không gian có đủ chứa hay không?

· Các động từ thường là: 坐、住、放、装、挂、摆、写…

Ví dụ:
1. A:你们的教室坐得下三十个人吗?(Nǐmen de jiàoshì zuò de xià sānshí gèrén ma?). lớp cậu ngồi được 30 người không?
⇒ B:我们的教室太小了,坐不下。(Wǒmen de jiàoshì tài xiǎole, zuò bùxià. lớp chúng tôi rất nhỏ ngồi không đủ đâu.

2. A:你的包放得下这件毛衣吗?(Nǐ de bāo fàng dé xià zhè jiàn máoyī ma?). túi của cậu để vừa cái áo len vào không?
⇒ B:这件毛衣太大了,放不下。(Zhè jiàn máoyī tài dàle, fàng bùxià). cái áo len này to quá rồi, đút không vừa đâu.

  • So sánh cách dùng động từ năng nguyện 能,可以 và bổ ngữ khả năng.

Khi biểu thị năng lực tự thân của người thực hiện hành vi hoặc điều kiện cho phép, có thể dùng
能 / 不能 + động từ ( cũng có thể dùng bổ ngữ khả năng ).

Ví dụ:
1. 今天我有时间,能去。
(今天我有时间,去得了)

2. 今天我没有时间,不能去。
(今天我没有时间,去不了)

  •  Khi ngăn ngừa động tác hành vi nào đó phát sinh, chỉ có thể dùng hình thức 不能 + động từ

Ví dụ:
1. 那儿很危险,你不能去。(Nàr hěn wéixiǎn, nǐ bùnéng qù). Ở đó rất nguy hiểm, bạn không được đi.
不能说(không nói):*那儿很危险你去不了。(Nàr hěn wéixiǎn nǐ qù bù le).

2. 这东西不是你的,你不能拿。(Zhè dōngxī bùshì nǐ de, nǐ bùnéng ná). Thứ này không phải của bạn, bạn không thể lấy nó.
不能说(không nói) : “这东西不是你的你拿不了. (zhè dōngxī bùshì nǐ de nǐ ná bù le).

  • Khi biểu thị điều kiện chủ quan, khách quan không đầy đủ, thường chỉ dùng thử khả năng.

Ví dụ:
1. 东西太多了你拿不了。(Dōngxī tài duōle nǐ ná bù le). Đồ đạc nhiều quá, bạn không thể cầm hết rồi.
不能说:*东西太多了,你不能拿。(Dōngxī tài duōle, nǐ bùnéng ná).

2. 屋子里太黑,我看不见。(Wūzi lǐ tài hēi, wǒ kàn bùjiàn). Trong phòng tối quá tôi chẳng nhìn thấy gì hết.
不能说:*屋子里太黑,我不能看见. (Wūzi lǐ tài hēi, wǒ bùnéng kànjiàn).

7. Bổ ngữ khả năng (2)

Mẫu câu 1:

Động từ + 得 / 不 + 动
Biểu thị thông qua động tác có làm thay đổi vị trí hay không ?

Ví dụ:

1. 走得动吗?(Zǒu de dòng ma?). có đi được không? /  có đi nổi nữa không?

2. 太累了,我走不动了。( Tài lèile, wǒ zǒu bù dòng le). Mệt quá, tôi không đi nổi nữa rồi.

3. 跑的时间太长了,我跑不动了。(Pǎo de shíjiān tài zhǎng le, wǒ pǎo bù dòng le). Thời gian chạy quá dài, tôi chạy không nổi nữa.

4. 这些书很重,我拿不动。(Zhèxiē shū hěn zhòng, wǒ ná bù dòng). Số sách này rất nặng, tôi cầm không nổi.

5. 汽车坏了,开不动了。(Qìchē huàile, kāi bù dòng le). Ô tô hỏng rồi, không chạy nổi nữa.

6. 风太大,我骑不动了。(Fēng tài dà, wǒ qí bù dòng le). Gió quá to, tôi đạp không nổi nữa.

7. 这个行李箱不重,我提得动。(Zhège xínglǐ xiāng bù chóng, wǒ tí de dòng). Cái va ly hành lý này không nặng, tôi có thể nhấc được.

Mẫu câu 2:

Động từ + 得/ 不 + 好
Biểu thị động tác có hoàn thiện, có khiến người khác hài lòng hay không?

– Hình dung từ 好 làm bổ ngữ khả năng biểu thị động tác khó đạt tới mức hoàn thiện, làm cho người ta vừa lòng hay không.

Ví dụ:

1. 这个音太难,我发不好。(Zhège yīn tài nán, wǒ fǎ bù hǎo). Âm này quá khó, tôi không thể phát âm tốt được.

2. 我担心自己演不好。(Wǒ dānxīn zìjǐ yǎn bù hǎo). Tôi lo lắng bản thân không thể diễn tốt.

3. 你要相信自己做得好。(Nǐ yào xiāngxìn zìjǐ zuò dé hǎo). Bạn phải tin bản thân có thể làm tốt.

Động từ + 得 / 不 + 住
– Động từ 住 làm bộ ngữ khả năng biểu thị động tác có làm cho sự vật nào đó cố định hoặc tồn tại ở vị trí nào đó hay không.

Mẫu câu 3:

Động từ + 得/ 不+ 住
Biểu thị thông qua động tác có khiến sự vật cố định hay không?

Ví dụ:

1. 今天的生词你记得住记不住?(Jīntiān de shēngcí nǐ jìdé zhù jì bù zhù?). Từ mới hôm nay bạn có thể nhớ được không?

2. 生词太多,记不住。(Shēngcí tài duō, jì bù zhù). Từ mới quá nhiều, không thể nhớ được.

3. 我总记不住台词,正背台词呢。( Wǒ zǒng jì bù zhù táicí, zhèng bèi táicí ne). Tôi toàn là không nhớ được lời thoại, đang học thuộc lời thoại.

4. 我握得住你的手。(Wǒ wò de zhù nǐ de shǒu).Tôi có thể nắm chặt tay bạn.

5. 你把球扔过来,我接得住。(Nǐ bǎ qiú rēng guòlái, wǒ jiē dé zhù). Bạn ném quá bóng đây, tôi có thể bắt được.

6. 啊,我抓得住那只鸡! ( A, wǒ zhuā de zhù nà zhǐ jī!). a, Tôi có thể bắt được con gà đó!

  •  Bổ ngữ khả năng và bổ ngữ trạng thái:

-Bổ ngữ khả năng biểu thị kết quả có thể thực hiện được, còn bổ ngữ trạng thái biểu thị kết quả đã được thực hiện.

-Trọng âm câu của trường hợp trước rơi vào động từ,còn trọng âm của trường hợp sau rơi vào bổ ngữ trạng thái.

Ví dụ:
1. 她写得好这篇文章. (Tā xiě dé hǎo zhè piān wénzhāng). Cô ấy viết bài này rất tốt.
Trong ví dụ này: bổ ngữ khả năng cho từ 写 ( viết ) còn kết quả thì có thể tốt ( hoặc không tốt) tuỳ thuộc trạng thái tiếp theo.

2. 这篇文章她写得好。Cô ấy viết bài này rất hay.
Trong ví dụ này: bổ ngữ trạng thái cho từ 好( tốt ) đánh giá, khen ngợi, đã có kết quả.

– Hình thức phủ định cũng khác nhau:

1. 她写不好这篇文章。(Tā xiě bù hǎo zhè piān wénzhāng). Cô áy viết không tốt bài viết này.

2. 这篇文章我写得不好。(Zhè piān wénzhāng wǒ xiě dé bù hǎo). Bài viết này cô ấy viết không tốt.

– Bổ ngữ khả năng có thể mang tân ngữ,bổ ngữ trạng thái không được mang tân ngữ.

Ví dụ:
1. 她写不好这篇文章。(Tā xiě bù hǎo zhè piān wénzhāng). Cô ấy đã viết không hay bài viết này. ( bổ ngữ khả năng)
不能说(không nói):她写得不好这篇文章。(Tā xiě dé bù hǎo zhè piān wénzhāng). ( bổ ngữ trạng thái)

– Hình thức câu hỏi chính phản khác nhau.
Ví dụ:
1. 这篇文章她写得好写不好?(Zhè piān wénzhāng tā xiě dé hǎo xiě bù hǎo?). Cô ấy viết bài có tốt không? ( bổ ngữ khả năng )

2. 这篇文章她写得好不好?(Zhè piān wénzhāng tā xiě dé hǎobù hǎo). Cô ấy viết bài này có tốt không? ( bổ ngữ trạng thái )

8. Câu liên kết

只要 ………………..就
chỉ cần………………sẽ/ thì…………

Chỉ cần……. sẽ ( thì )……. nối liền câu phức có điều kiện, trong đó 只要 (Zhǐyào) nêu lên điều kiện, 就(jìu) là kết quả sinh ra từ điều kiện đó.
Ví dụ:

1. 只要跟我说一声,我就马上来帮助你。(Zhǐyào gēn wǒ shuō yīshēng, wǒ jiù mǎshàng lái bāngzhù nǐ). Chỉ cần bạn nói với tôi 1 tiếng, thì tôi sẽ lập tức đến giúp bạn.

2. 只要我们坚持到底就一定成功。(Zhǐyào wǒmen jiānchí dàodǐ jiù yīdìng chénggōng). Chỉ cần chúng ta kiên trì đến cùng thì nhất định thành công.

3. 只要你给他写一封信,他就热情地帮助你。(Zhǐyào nǐ gěi tā xiě yī fēng xìn, tā jiù rèqíng de bāngzhù nǐ). Chỉ cần bạn viết cho anh ấy một bức thư, thì anh ấy sẽ nhiệt tình giúp đỡ bạn.

4. 只要他知道,就一定回来. (Zhǐyào tā zhīdào, jiù yīdìng huílái).  Chỉ cần anh ấy biết thì nhất định trở về.

9. Cách dùng nghĩa mở rông của Bổ ngữ xu hướng

– Bổ ngữ xu hướng của động từ trong hán ngữ, phần nhiều có ý nghĩa mở rộng biểu thị kết quả của động tác, hành vi.

  • Mẫu câu 1:
Động từ + 起来
Biểu thị động tác bắt đầu và tiếp tục.

” 笑起来,下起来,打起来,跑起来,开展起来…” ⇒ (Xiào qǐlái, xià qǐlái, dǎ qǐlái, pǎo qǐlái, kāizhǎn qǐlái) ⇒ (Cười, đứng dậy, chiến đấu, chạy, mở ra).

Ví dụ:

1. 公司成立不久,业务也刚开展起来。(Gōngsī chénglì bùjiǔ, yèwù yě gāng kāizhǎn qǐlái). Công ty thành lập không lâu, nghiệp vụ cũng vừa bắt đầu triển khai.

2. 全班的同学们都很安静,他突然笑起来。(Quán bān de tóngxuémen dōu hěn ānjìng, tā túrán xiào qǐlái). Học sinh cả lớp đều rất yên tĩnh, anh ta bỗng nhiên cười phá lên.

3. 联欢会上人们唱起歌来、跳起舞来,十分热闹!(Liánhuān huì shàng rénmen chàng qǐ gē lái, tiào qǐwǔ lái, shífēn rènào!). Trong buổi liên hoan mọi người bắt đầu hát, bắt đầu nhảy, vô cùng náo nhiệt!

4. 他说得大家都哭起来了。(Tā shuō dé dàjiā dōu kū qǐláile). Anh ấy nói đến nỗi mọi người đều khóc lên rồi.

5. 刚才还是晴天,突然下起雨来了。(Gāngcái háishì qíngtiān, túrán xià qǐ yǔ láile). Vừa nãy vẫn là trời nắng, bỗng nhiên bắt đầu mưa rồi.

– Ý nghĩa của 想 + 起来 là: Khôi phục điều đã ghi nhớ.
Ví dụ:
1. 我想起来了,这个地方我们来过。

2. 我们在一起学习过,但是他叫什么名字我想不起来了。

  • Mẫu câu 2:
Động từ + 出来
Biểu thị sự nhận biết, từ không đến có, từ ẩn đến hiện.

听出来,看出来,喝出来,洗出来,画出来,写出来 ⇒ (Tīng chūlái, kàn chūlái, hē chūlái, xǐ chūlái, huà chūlái, xiě chūlái) ⇒ (Nghe, nhìn, uống, rửa, vẽ, viết).

Ví dụ:

1. 我们在海边照的照片都洗出来了。(Wǒmen zài hǎibiān zhào de zhàopiàn dōu xǐ chūlái le). Các bức ảnh chúng ta chụp ở bờ biển đều rửa ra rồi.

2. 你听得出来这是谁唱的歌吗?( Nǐ tīng dé chūlái zhè shì shéi chàng de gē ma?). bạn có thể nghe ra đây là bài hát của ai hát không?

3. 你听得出来我是谁吗?( Nǐ tīng dé chūlái wǒ shì shéi ma). bạn có thể nghe ra tôi là ai không?

4. 我看不出来你是哪国人。(Wǒ kàn bù chūlái nǐ shì nǎ guórén). Tôi không thể nhìn ra bạn là người nước nào.

5. 我闻不出来这是什么香水。(Wǒ wén bù chūlái zhè shì shénme xiāngshuǐ). Tôi không thể ngửi ra đây là nước hoa gì.

6. 你吃得出来这是什么肉吗?(Nǐ chī dé chūlái zhè shì shénme ròu ma?). bạn có thể ăn ra đây là thịt gì không?

– Ý nghĩa của 想出来 là: nảy sinh ý kiến mới.
Ví dụ:
1. 我想出来了个办法。(Wǒ xiǎng chūláile gè bànfǎ). Tôi đã tìm ra một cách.

2. 这个办法是谁想出来的。( Zhège bànfǎ shì shéi xiǎng chūlái de). Ai đã đưa ra phương pháp này?

3. A:我们怎么办呢?(Wǒmen zěnme bàn ne?). Chúng ta nên làm gì?
⇒ B:我也想不出办法来。(Wǒ yě xiǎng bù chū bànfǎ lái). Tôi không thể nghĩ ra cách nào.

  • Mẫu câu 3:
Động từ + 下去
Biểu thị động tác tiếp tục diễn ra.

– Động từ + 下去 biểu thị động tác đang tiến hành vẫn tiếp tục tiến hành.

“学下去, 说下去,读下去, 做下去, 干下去, 住下去”  ⇒ (Xué xiàqù, shuō xiàqù, dú xiàqù, zuò xiàqù, gàn xiàqù, zhù xiàqù) ⇒ (Tiếp tục học, tiếp tục nói, tiếp tục đọc, tiếp tục làm, tiếp tục làm việc, tiếp tục sống).

Ví dụ:

1. A:你还想学下去吗? (Nǐ hái xiǎng xué xiàqù ma?). Bạn còn muốn học tiếp không?

⇒ B:对,我还想继续学下去。(Duì, wǒ hái xiǎng jìxù xué xiàqù). Có, tôi còn muốn tiếp tục học tiếp.

2. 让他说下去吧。(Ràng tā shuō xiàqù ba). Để anh ấy nói tiếp đi.

3. 她打算把汉语继续学下去。( Tā dǎsuàn bǎ hànyǔ jìxù xué xiàqù). Cô ấy dự định tiếp tục học tiếng hán.

4. 这份工作很适合我,我想做下去。(Zhè fèn gōngzuò hěn shìhé wǒ, wǒ xiǎng zuò xiàqù). Công việc này rất hợp với tôi, tôi muốn tiếp tục làm tiếp.

5. 中国传统艺术很有趣,我想研究下去。(Zhōngguó chuántǒng yìshù hěn yǒuqù, wǒ xiǎng yánjiū xiàqù). Nghệ thuật truyền thống Trung Quốc rất thú vị, tôi muốn tiếp tục nghiên cứu.

  • Mẫu câu 4:
Động từ + 下来
Biểu thị động tác khiến cho sự vật cố định, hoặc động tác kéo dài từ quá khứ đến hiện tại.

– Động từ + 下来 biểu thị động tác làm cho sự vật cố định hoặc động tác ( trạng thái) trước đây tiếp diễn đến thời điểm hiện tại.

“记下来,写下来,照下来,画下来,拍下来” ⇒ (Jì xiàlái, xiě xiàlái, zhào xiàlái, huà xiàlái, pāi xiàlái) ⇒ (Viết nó xuống, viết nó xuống, chụp ảnh, vẽ nó, chụp ảnh).

Ví dụ:

1. 你把我的地址和电话号码记下来吧。(Nǐ bǎ wǒ dì dìzhǐ hé diànhuà hàomǎ jì xiàlái ba). Bạn ghi lại địa chỉ và số điện thoại của tôi nhé.

2. 请大家把黑板上的句子写下来。(Qǐng dàjiā bǎ hēibǎn shàng de jùzi xiě xiàlái). Xin mọi người ghi lại câu ở trên bảng đen.

3. 我们应该把这里的风景拍下来。(Wǒmen yīnggāi bǎ zhèlǐ de fēngjǐng pāi xiàlái). Chúng ta nên chụp lại phong cảnh nơi đây.

4. 后来因为忙,我没有坚持下来。(Hòulái yīnwèi máng, wǒ méiyǒu jiānchí xiàlái). Sau này bởi vì bận rộn, tôi không tiếp tục kiên trì nữa

10. So sánh 想起来 với 想出来

想起来 tin tức vốn có trong đầu đã quên mất, về sau qua hồi tưởng mà nhớ lại.
想出来 tin tức vốn không có trong đầu, qua suy nghĩ mà có. Tân ngữ thông thường là 办法 (Bànfǎ: phương pháp),意见(Yìjiàn: ý kiến)。
Ví dụ:

1. 你的声音有点儿熟,但一下子想不起来是谁了。(Nǐ de shēngyīn yǒudiǎn er shú, dàn yīxià zi xiǎng bù qǐlái shì shéi le). Giọng nói của bạn hơi quen, nhưng trong giây lát không thể nhớ ra là ai nữa.

2. 要用的时候,好多生词都想不起来了。(Yào yòng de shíhòu, hǎoduō shēngcí dōu xiǎng bù qǐlái le). Lúc cần dùng, rất nhiều từ mới đều không thể nhớ ra.

3. 我们在一起学习过,但是他叫什么名字我想不起来了。(Wǒmen zài yīqǐ xuéxíguò, dànshì tā jiào shénme míngzì wǒ xiǎng bù qǐlái le). Chúng tôi từng học cùng nhau, nhưng anh ấy tên là gì tôi không thể nhớ ra.

4. 我想起来了,这个地方我曾经来过。(Wǒ xiǎng qǐláile, zhège dìfāng wǒ céngjīng láiguò). Tôi nhớ ra rồi, nơi này tôi từng đến.

5. 我怎么办呢?你能想出一个好办法来吗?(Wǒ zěnme bàn ne? Nǐ néng xiǎng chū yīgè hǎo bànfǎ lái ma?). tôi phải làm thế nào đây? Bạn có thể nghĩ ra một cách hay không?

6. 你的事太复杂了,我想不出办法来。( Nǐ de shì tài fùzále, wǒ xiǎng bù chū bànfǎ lái). Việc của bạn quá phức tạp, tôi không thể nghĩ ra cách.

– CÂU LIÊN KẾT

-只有…….才……. nối liền câu phức có điều kiện. 只有 biểu thị điều kiện cần có phải có, 才 biểu thị tình hình xuất hiện hoặc có kết quả có được trong điều kiện đó.

  • Mẫu câu:
只有………..才…………
Chỉ có……..….mới………….

Ví dụ:

1. 学外语,只有坚持下去,多听、多说、多练才能学好。(Xué wàiyǔ, zhǐyǒu jiānchí xiàqù, duō tīng, duō shuō, duō liàn cáinéng xuéhǎo). Học ngoại ngữ, chỉ có tiếp tục kiên trì, nghe nhiều, nói nhiều, luyện nhiều mới có thể học tốt.

2. 只有晚上才抽得出时间。(Zhǐyǒu wǎnshàng cái chōu dé chū shíjiān). Chỉ có buổi tối mới dành ra được thời gian.

3. 只有针灸才能把你的这种病治好。( Zhǐyǒu zhēnjiǔ cáinéng bǎ nǐ de zhè zhǒng bìng zhì hǎo). Chỉ có châm cứu mới có thể chữa khỏi căn bệnh của bạn.

4. 只有通过托福考试才能去美国留学。(Zhǐyǒu tōngguò tuōfú kǎoshì cáinéng qù měiguó liúxué). Chỉ có qua được kỳ thi toflc mới có thể đi Mỹ du học.

5. 只有你去,才能把他叫来。 (Zhǐyǒu nǐ qù, cáinéng bǎ tā jiào lái). Chỉ có bạn đi, mới có thể gọi anh ấy về.。

10: Sử dụng linh hoạt đại từ nghi vấn:

Đại từ nghi vấn ngoài việc biểu thị nghi vấn, phản vấn, còn biểu đạt ý chị Trung, chỉ riêng hoặc chỉ trống không đối với người hoặc vật.

  • CHỈ CHUNG ( phiếm chỉ )

*Khi đại từ nghi vấn biểu thị chung*.


– 谁 :biểu thị bất kỳ người nào.

– 什么: biểu thị bất kỳ vật gì.

– 怎么: biểu thị bất kể phương thức nào, biện pháp nào.

– 哪儿:  biểu thị bất kể nơi đâu….

(Trong câu thường dùng phối hợp với phó từ 也 hoặc 都.)
Ví dụ:
1. 我们班的同学谁都喜欢她。(Wǒmen bān de tóngxué shéi dōu xǐhuān tā). Mọi người trong lớp chúng tôi ai cũng thích cô ấy.

2. 天太冷我哪儿也不想去。 (Tiān tài lěng wǒ nǎr yě bùxiǎng qù). Trời quá lạnh và tôi không muốn đi đâu cả.

3. 怎么办都行我没意见。(Zěnme bàn dōu xíng wǒ méi yìjiàn). Tôi không biết phải làm gì.

4. 吃什么都可以。(Chī shénme dōu kěyǐ). Bạn có thể ăn bất cứ thứ gì.

5. 你什么时候来我都欢迎。(Nǐ shénme shíhòu lái wǒ doū huānyíng). Tôi chào đón bạn bất cứ khi nào bạn đến

– Dùng hai đại từ nghi vấn giống nhau, trước sau hô ứng, chỉ cùng một người, cùng một vật, cùng một phương thức…. Đại từ nghi vấn trước biểu thị ý chỉ chung, đại từ nghi vấn sau chỉ cụ thể một sự vật trong số những sự vật đã được chỉ ra từ trước đó, Giữa hai phân câu hoặc hai đoản ngữ có lúc dùng 就 để nối liền.
Ví dụ:
1. 哪儿好玩就去哪儿。( Nǎr hǎowán jiù qù nǎr). Đi bất cứ nơI nào có niềm vui.

2. 怎么好就怎么办。(Zěnme hǎo jiù zěnme bàn). Làm bất cứ điều gì là tốt.

3. 什么好吃就吃什么。(Shénme hào chī jiù chī shénme). Ăn gì cũng ngon.

4. 谁愿意跟我一起去我就跟谁一起去。(Shéi yuànyì gēn wǒ yīqǐ qù wǒ jiù gēn shéi yīqǐ qù).  Tôi sẽ đi với bất cứ ai muốn đi với tôi.

5. 你什么时候想来就什么时候来吧。(Nǐ shénme shíhòu xiǎnglái jiù shénme shíhòu lái ba). Đến bất cứ khi nào bạn muốn.

– Hai đại từ nghi vấn trước và sau có thể chỉ hai người hoặc hai vật khác nhau.

Ví dụ:
1. 我们好长时间没见面了,一见面谁也不认识谁。(Wǒmen hǎo cháng shíjiān méi jiànmiàn le, yī jiànmiàn shéi yě bù rènshí shéi). Chúng tôi đã không gặp nhau trong một thời gian dài và chúng tôi không biết ai vào ai khi chúng tôi gặp nhau.

2. 这些车哪辆跟哪辆都不一样。(Zhèxiē chē nǎ liàng gēn nǎ liàng dōu bù yīyàng). Những chiếc xe này, chiếc nào cũng không giống chiếc nào.

– HƯ CHỈ : Chỉ trống không  (Trong câu có 1 Đại Từ Nghi Vấn Dùng để chỉ cái không xác định, không biết, không thể nói rõ)

Ví dụ:
1. 这个人我好像在哪儿见过。(Zhège rén wǒ hǎoxiàng zài nǎr jiànguò). Tôi dường như đã nhìn thấy người này ở đâu đó.

2. 我的照相机不知怎么弄坏了。(Wǒ de zhàoxiàngjī bùzhī zěnme nòng huàile). Máy ảnh của tôi bị hỏng bằng cách nào đó.

3. 朋友要回国了,我应该买点什么送给她。(Péngyǒu yào huíguó le, wǒ yīnggāi mǎidiǎn shénme sòng gěi tā). Bạn tôi đang trở về nhà, tôi nên mua gì đó cho cô ấy.

4. 我好像听谁说过这件事。(Wǒ hǎoxiàng tīng shéi shuōguò zhè jiàn shì). Tôi dường như đã nghe ai đó nói điều này trước đây.

PHÓ TỪ LIÊN KẾT

  • 一边…… 一边……. dùng ở trước động từ, biểu thị hai động tác trở lên cùng đồng thời tiến hành.

Ví dụ:

1. 我们一边走一边谈吧。(Wǒmen yībiān zǒu yībiān tán ba). chúng ta vừa đi vừa nói chuyện đi..

2. 我常常一边听音乐一边学汉语。(Wǒ chángcháng yībiān tīng yīnyuè yībiān xué hànyǔ). Tôi thường học tiếng Trung khi nghe nhạc.

3. 玛丽一边接电话一边记内容。(Mǎlì yībiān jiē diànhuà yībiān jì nèiróng). Mary ghi lại nội dung trong khi trả lời điện thoại.

4. 你不要一边吃着饭一边看着电视。(Nǐ bùyào yībiān chīzhe fàn yībiān kànzhe diànshì). Không xem TV trong khi ăn.

Chú ý: Có thể lược bỏ 一 trong 一边. Khi phối hợp với động từ đơn âm tiết thì không đọc ngắt quảng ở giữa.

Ví dụ:

她一边说一边笑 = 她边说边笑. (Tā yībiān shuō yībiān xiào = tā biān shuō biān xiào). Cô ấy cười trong khi nói chuyện = cô ấy cười trong khi nói chuyện.

边听边写(Biān tīng biān xiě: vừa nghe vừa viết), 边走边聊(biān zǒubiān liáo: vừa đi vừa tán gẫu), 边吃边喝. (biān chī biān hē: vừa ăn vừa uống)…

  • 除了….以外,都….. biểu thị loại trừ cái đặc thù muốn nhấn mạnh với cái thông thường.

Ví dụ:

1. 除了玛丽以外,全班同学都来了。(Chúle mǎlì yǐwài, quán bān tóngxué dōu láile). Ngoại trừ Mary, cả lớp đều đến.

2. 除了北京以外,中国别的城市我都没去过。(Chúle běijīng yǐwài, zhōngguó bié de chéngshì wǒ dū méi qùguò). Tôi chưa bao giờ đến bất kỳ thành phố nào khác ở Trung Quốc ngoại trừ Bắc Kinh.

3. 除了一本词典以外,我没买别的东西。( Chúle yī běn cídiǎn yǐwài, wǒ méi mǎi bié de dōngxī). Ngoài từ điển, tôi không mua gì khác.

– 除了……以外,还…… biểu thị loại trừ cái đã biết, bổ sung thêm cái khác.

Ví dụ:
1. 除了英语以外,他还会说法语. Chúle yīngyǔ yǐwài, tā hái huì shuō fǎyǔ. Ngoài tiếng Anh, anh còn nói được tiếng Pháp.⇒   (他会两种外语:  huì liǎng zhǒng wàiyǔ: Nghĩa là anh ấy có thể nói hai ngoại ngữ).

2. 除了上海以外,我们还去广州和香港. (Chúle shànghǎi yǐwài, wǒmen hái qù guǎngzhōu hé xiānggǎng). Ngoài Thượng Hải, chúng tôi cũng đến Quảng Châu và Hồng Kông. ⇒ (一共去三个城市:  qù sān gè chéngshì: Nghĩa là tổng cộng đã đi đến cả ba thành phố )

  • Thứ tự của động tác liên tục:

先…….再(又),…..然后….最后….
( ….đã, rồi mới…., sau đó…. cuối cùng…)

Ví dụ:
1. 我先做练习,再复习生词,然后读课文,最后看电视。(Wǒ xiān zuò liànxí, zài fùxí shēngcí, ránhòu dú kèwén, zuìhòu kàn diànshì). Trước tiên tôi làm bài tập, sau đó xem lại từ mới, sau đó đọc văn bản và cuối cùng là xem TV.

2. 他先去西安,再去重庆,然后游览长江三峡,最后去香港。(Tā xiān qù xī’ān, zài qù chóngqìng, ránhòu yóulǎn chángjiāng sānxiá, zuìhòu qù xiānggǎng). Đầu tiên, ông đến Tây An, sau đó tới Trùng Khánh, sau đó đến Tam Hiệp sông Dương Tử, và cuối cùng đến Hồng Kông.

3. 你先填申请表,再去办护照,然后去大使馆办签证,最后再订飞机票。(Nǐ xiān tián shēnqǐng biǎo, zài qù bàn hùzhào, ránhòu qù dàshǐ guǎn bàn qiānzhèng, zuìhòu zài dìng fēijī piào). Bạn điền vào mẫu đơn trước, sau đó nộp đơn xin hộ chiếu, sau đó xin visa tại đại sứ quán, và cuối cùng là đặt vé máy bay.

 Đối với sự thật đã biết rõ, hán ngữ thường dùng câu phản vấn để nhấn mạnh khẳng định hoặc phủ định: Hình thức phủ định nhấn mạnh khẳng định.

Cấu Trúc:

1.    不是…..吗?  Chẳng  phải ……………..hay sao?

2.    没………….吗?Không / Chưa………………….hay sao?

3.     Dùng đại từ nghi vấn để phản vấn.

·     Dùng để nhấn mạnh khẳng định hoặc phủ định, để chứng minh hoặc phản bác người khác.

·     Ý nghĩa và hình thức của câu phản vấn trái ngược nhau. Hình thức khẳng định thì nhấn mạnh ý nghĩa phủ định và ngược lại.

Ví dụ:

1. A: 我不知道宴会上有什么规矩。( Wǒ bù zhīdào yànhuì shàng yǒu shé me guījǔ). Tôi không biết các quy tắc trong bữa tiệc.

⇒ B: 你不是中国通吗?(Nǐ bùshì zhōngguó tōng ma). Bạn chẳng phải là người Trung Quốc thông thạo hay sao ?(你应该知道: Nǐ yīnggāi zhīdào: Bạn nên biết chuyện này)

2. A:我不知道他叫什么名字。(Wǒ bù zhīdào tā jiào shénme míngzì). Tôi không biết tên anh ấy là gì.

⇒ B:你不是跟他在一个班吗?(Nǐ bùshì gēn tā zài yīgè bān ma?).  Không phải bạn cùng lớp với anh ấy hay sao?(你应该知道: Nǐ yīnggāi zhīdào: nhẽ ra bạn nên biết tên anh ấy chứ. )

3. 你没看见吗?我就在这儿。(Nǐ méi kànjiàn ma?Wǒ jiù zài zhèr). Cậu không nhìn thấy à? Tôi ở ngay đây mà. (你应该看得见: Nǐ yīnggāi kàn de jiàn: bạn nên nhìn thấy rồi chứ.)

4. 你没明白吗?他不想帮助你。(Nǐ méi míngbái ma?Tā bùxiǎng bāngzhù nǐ ). cậu vẫn không hiểu à? anh ta không muốn giúp đỡ cậu đâu.(你应该明白: Nǐ yīnggāi míngbái: bạn nên biết điều đó.)

5. 谁说我不会。(Shéi shuō wǒ bù huì). ai bảo tôi không biết.

6. 谁说我没来。(Shéi shuō wǒ méi lái). ai nói tôi chưa đến.

7. 你不告诉我,我怎么知道呢?(Nǐ bù gàosù wǒ, wǒ zěnme zhīdào ne?). Cậu không nói cho tôi, tôi làm sao mà biết được. (我不可能知道: Wǒ bù kěnéng zhīdào: tôi không thể biết được đấy là điều đương nhiên.)

  • Biểu đạt ý nghĩa nhấn mạnh:

Hán ngữ thường dùng 连…….也 / 都……biểu đạt ý nghĩa cần nhấn mạnh. Giới từ 连 nêu điều cần nhấn mạnh ( thường là tình huống cực đoan ), 也 / 都 để cùng phối hợp. Ngầm mang ý nghĩa so sánh biểu thị đối tượng nhấn mạnh mà còn như vậy thì những cái khác càng không phải nói.

Cấu Trúc:

连………….也/都…………..

Ngay cả……….cũng/ đều…………..

·     Biểu đạt ý nghĩa nhấn mạnh. Biểu thị đối tượng nhấn mạnh còn như vậy, thì những cái khác khỏi cần nói.

·     Sau “连” là đối tượng được nhấn mạnh.

·     Cấu trúc: 连…..也/都..:  đều có thể là hình thức phủ định.

连…..都……: chỉ có thể là hình thức khẳng định.

Ví dụ:
1. 来河内首都快半年了,他连胡志明陵也没去过。(Lái hénèi shǒudū kuài bànniánle, tā lián húzhìmíng líng yě méi qùguò). Đã gần nửa năm kể từ khi anh ấy đến thủ đô Hà Nội, và anh ấy thậm chí còn chưa đến Lăng Hồ Chí Minh. ⇒ (别的地方更没去过了: Bié dì dìfāng gèng méi qùguò le: suy ra những nơi khác anh ta càng chưa đi đến).

2. 你怎么连这么简单的道理也不明白? (Nǐ zěnme lián zhème jiǎndān de dàolǐ yě bù míngbái). Tại sao bạn thậm chí không hiểu một sự thật đơn giản như vậy? ⇒ (复杂的道理更不会明白了: Fùzá de dàolǐ gèng bù huì míngbái le: Sự thật phức tạp sẽ không bao giờ được hiểu ).

3. A: 你读过这本书吗?(Nǐ dúguò zhè běn shū ma). Bạn đọc qua cuốn sách này chưa?

⇒ B: 没有,我连这本书的名字也没听说过。(Méiyǒu, wǒ lián zhè běn shū de míngzì yě méi tīng shuōguò). Chưa, tôi thậm chí còn chưa nghe tên cuốn sách này.

4. 他连一个汉字也不会写,连一句汉语也不会说。(Tā lián yīgè hànzì yě bù huì xiě, lián yījù hànyǔ yě bù huì shuō). Anh ấy thậm chí không thể viết một ký tự tiếng Trung Quốc hoặc nói một câu tiếng Trung Quốc.

5. 这么简单的问题连孩子都会回答。(Zhème jiǎndān de wèntí lián háizi dūhuì huídá). Ngay cả trẻ em cũng có thể trả lời những câu hỏi đơn giản như vậy.

6. A:你怎么连这个也不懂?(Nǐ zěnme lián zhège yě bù dǒng?). Tại sao bạn thậm chí không hiểu điều này?

⇒ B:谁说我不懂。(Shéi shuō wǒ bù dǒng). Ai bảo tôi không hiểu.

  •  Nhấn mạnh khẳng định: Hai lần phủ định.

Hán ngữ dùng hai từ phủ định trong một câu để nhấn mạnh khẳng định

Ví dụ:
1. 地上的事我没不知道的。(Dìshàng de shì wǒ méi bù zhīdào de). Những chuyện trên mặt đất chẳng có gì là tôi không biết cả. ⇒ (都知道: Dōu zhīdào: tất cả đều biết hết.  )

2. 你不能不去。(Nǐ bùnéng bù qù). Bạn không thể không đi.(你必须去: Nǐ bìxū qù: bạn nhất định phải đi)

Chúc các bạn học tốt tiếng Trung. Cám ơn các bạn đã ghé thăm website của chúng tôi.

Xem lại các bài trước:

Nguồn: chinese.com.vn
Bản quyền thuộc về: Trung tâm tiếng Trung Chinese
Vui lòng không copy khi chưa được sự đồng ý của tác giả

Du Bao Ying

Du Bao Ying là giảng viên tại Trung tâm Chinese. Cô có bằng thạc sĩ về Ngôn ngữ học và Ngôn ngữ Trung Quốc và đã dạy hàng nghìn sinh viên trong những năm qua. Cô ấy cống hiến hết mình cho sự nghiệp giáo dục, giúp việc học tiếng Trung trở nên dễ dàng hơn trên khắp thế giới.

One Comment

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button
Contact Me on Zalo