Tiếng Hán là một ngôn ngữ phong phú và thú vị, nhưng với những người học ngoại ngữ, nó cũng đầy thách thức. Trong bài 76 của giáo trình Hán ngữ quyển 5 trong bộ giáo trình Hán ngữ , tác giả đã chia sẻ một trải nghiệm đáng nhớ về sự khác biệt giữa nghĩa đen và nghĩa trong ngữ cảnh khi học tiếng Hán.
Một tình huống đơn giản trên đường phố đã giúp tác giả nhận ra rằng, để thực sự hiểu và sử dụng thành thạo tiếng Hán, không chỉ cần học từ vựng và ngữ pháp, mà còn phải nắm bắt được cách sử dụng từ ngữ trong các tình huống thực tế. Chính những bài học này khiến cho việc học tiếng Hán trở nên ngày càng hấp dẫn.
←Xem lại Bài 75: Giáo trình Hán ngữ Quyển 5 Phiên bản cũ
Bài đọc
汉语越学越有意思
是 春暖花开 的 季节 了。我 不由得 想起 去年 发生 的 一件事。
春天 的 一天,我 骑车 去 公园 看花。在 路上 我 被 周围 的 景物 吸引 住 了,停下来 呆呆 地 看着。正在 我 看得 高兴 的 时候,一声“看车!”把 我 吓了一跳,我 左右 看了看,没有 别人 啊,肯定 是 对 我 说 的。就 在 这时,又 一声“看车!”我 抬头 一 看,看来 是 一 辆大卡车 停在 我 的 面前。我 想,大概 是 司机 想 让 我 看看 他 的 车 吧。可是 一辆 普通 的 大 卡车 有 什么 好看 的 呢?这时,司机 从 车 里 伸出头来,又 喊 了 一声“看车!没 长 眼睛 啊!”这时 我 有点儿 生气 了。我 是 人,怎么 会 没有 眼睛 呢。不过 这个 司机 虽然 厉害,还是 让 我 先 推车 过去 了。
回到 学校,跟 同学 聊天 时 说起 这件事,我 才 明白 那 天 司机 所说 “看车!”的 意思。原来 问题 出 在 两点 上:
一 是 汉语 有 一词 多义 的 现象。比如 “看”这个词 就 有 很多 意思:观察,阅读,看望,诊断,注意,认为 等。我们 初 学 汉语 的 留学生 只 知道 一个 意思 “观察”,不 明白 司机 的 意思 是 让 我 注意 路上 来往 的 车辆, 注意 安全。
二 是 词 的 字 面义 和 语境义。字面 的 意思 懂了,不 明白 它 在 一定 语境中 的 意思。很 多 词语 说起来 简单,可是 在 不同 的 场合,会 有 不同 的 意思。
这样 的 例子 在 日常 生活 中 是 很 多 的。比如,每天 开始 上课 的 时候,老师 常说:“好 了,八点 了!”老师 的 意思 是:“同学们,该 上课 了,请 安静。”并 不 是 要 告诉 我们 现在 几 点 了。又 比如,正 上课 时,有人 在 教室 外边 大声 喊叫。老师 走过去 说:“你们 喊 什么!”这 并 不是 真的 问 说话 人,“你们 喊 什么 呢?能 告诉 我 吗?”而 是 “别人 正在 上课,请 你们 不要 大声 喊叫 了。”
学 了 一段 时间 的 汉语 以后,我 有 了 这 点 体会。今后,在 学习 时 不仅 要 注意 学习 汉语 句子 的 字面义,还 应该 注意 学习 它 的 语境义。不仅 要 知道 一个词 的 基本义,还 有 弄 清楚 它 在 句子 中 的 引申义,文化义 和 交际义。这样,在 跟 中国人 打交道 时,才能 避免 产生 误会。
一 年 过去 了,这件事 给 我 留下 的 印象 还 是 那么 清晰。一 想起 它,就 觉得 汉语 越学越有 意思。我 想 汉语 学 到 这个 份儿 上,才 算 学出 了 一点儿 门道。你 说 是 吗?
Hànyǔ yuè xué yuè yǒuyìsi
Yòu shì chūn nuǎn huā kāi de jìjié le. Wǒ bùyóude xiǎngqǐ qùnián fāshēng de yī jiàn shì.
Chūntiān de yītiān, wǒ qí chē qù gōngyuán kàn huā. Zài lùshàng wǒ bèi zhōuwéi de jǐngwù xīyǐn zhù le, tíng xiàlái dāi dāi de kànzhe. Zhèngzài wǒ kàn dé gāoxìng de shíhou, yīshēng “kàn chē!” bǎ wǒ xià le yī tiào, wǒ zuǒyòu kàn le kàn, méiyǒu biérén a, kěndìng shì duì wǒ shuō de. Jiù zài zhèshí, yòu yīshēng “kàn chē!” Wǒ tái tóu yī kàn, kàn lái shì yī liàng dà kǎchē tíng zài wǒ de miànqián. Wǒ xiǎng, dàgài shì sījī xiǎng ràng wǒ kàn kàn tā de chē ba. Kěshì yī liàng pǔtōng de dà kǎchē yǒu shénme hǎokàn de ne? Zhè shí, sījī cóng chē lǐ shēn chū tóu lái, yòu hǎn le yīshēng “kàn chē! Méi zhǎng yǎnjīng a!” Zhè shí wǒ yǒudiǎnr shēngqìle. Wǒ shì rén, zěnme huì méiyǒu yǎnjīng ne. Bùguò zhège sījī suīrán lìhài, háishì ràng wǒ xiān tuī chē guòqù le.
Huí dào xuéxiào, gēn tóngxué liáotiān shí shuō qǐ zhè jiàn shì, wǒ cái míngbái nèitiān sījī suǒ shuō “kàn chē!” de yìsi. Yuánlái wèntí chū zài liǎng diǎn shàng:
Yī shì hànyǔ yǒu yī cí duō yì de xiànxiàng. Bǐrú “kàn” zhège cí jiù yǒu hěnduō yìsi: Guānchá, yuèdú, kànwàng, zhěnduàn, zhùyì, rènwéi děng. Wǒmen chūxué hànyǔ de liúxuéshēng zhǐ zhīdào yīgè yìsi “guānchá”, bù míngbái sījī de yìsi shì ràng wǒ zhùyì lùshàng láiwǎng de chēliàng, zhùyì ānquán.
Èr shì cí de zìmiànyì hé yǔjìngyì. Zìmiàn de yìsi dǒng le, bù míngbái tā zài yīdìng yǔjìng zhōng de yìsi. Hěnduō cíyǔ shuō qǐlái jiǎndān, kěshì zài bùtóng de chǎnghé, huì yǒu bùtóng de yìsi.
Zhèyàng de lìzi zài rìcháng shēnghuó zhōng shì hěnduō de. Bǐrú, měitiān kāishǐ shàngkè de shíhou, lǎoshī cháng shuō:“Hǎole, bā diǎn le!” Lǎoshī de yìsi shì:“Tóngxuémen, gāi shàngkè le, qǐng ānjìng.” Bìng bùshì yào gàosu wǒmen xiànzài jǐ diǎn le. Yòu bǐrú, zhèng shàngkè shí, yǒurén zài jiàoshì wàibian dàshēng hǎnjiào. Lǎoshī zǒu guòqù shuō:“Nǐmen hǎn shénme!” Zhè bìng bùshì zhēn de wèn shuōhuà rén,“nǐmen hǎn shénme ne? Néng gàosu wǒ ma?” Ér shì “biérén zhèngzài shàngkè, qǐng nǐmen bùyào dàshēng hǎnjiào le.”
Xuéle yīduàn shíjiān de hànyǔ yǐhòu, wǒ yǒu le zhè diǎn tǐhuì. Jīnhòu, zài xuéxí shí bùjǐn yào zhùyì xuéxí hànyǔ jùzi de zìmiànyì, hái yīnggāi zhùyì xuéxí tā de yǔjìngyì. Bùjǐn yào zhīdào yīgè cí de jīběnyì, hái yǒu nòng qīngchu tā zài jùzi zhōng de yǐnshēnyì, wénhuà yì hé jiāojì yì. Zhèyàng, zài gēn zhōngguó rén dǎjiāodào shí, cái néng bìmiǎn chǎnshēng wùhuì.
Yī nián guòqù le, zhè jiàn shì gěi wǒ liú xià de yìnxiàng háishì nàme qīngxī. Yī xiǎngqǐ tā, jiù juéde hànyǔ yuè xué yuè yǒuyìsi. Wǒ xiǎng hànyǔ xué dào zhège fènr shàng, cái suàn xué chū le yīdiǎnr méndao. Nǐ shuō shì ma?
Học tiếng Hán càng học càng thú vị
Mùa xuân ấm áp hoa nở lại đến rồi. Tôi không kìm được mà nhớ lại một chuyện xảy ra vào năm ngoái.
Một ngày mùa xuân, tôi đạp xe đến công viên để ngắm hoa. Trên đường đi, tôi bị cảnh vật xung quanh cuốn hút, liền dừng lại đứng ngây người nhìn. Đang lúc tôi nhìn say sưa thì bỗng nghe thấy một tiếng hét: “Nhìn xe kìa!” làm tôi giật mình. Tôi nhìn quanh, chẳng thấy ai khác, chắc chắn là đang nói với tôi. Ngay lúc đó, lại có tiếng hét “Nhìn xe kìa!” vang lên. Tôi ngẩng đầu lên nhìn, thì thấy một chiếc xe tải lớn đang đỗ ngay trước mặt mình. Tôi nghĩ, có lẽ tài xế muốn tôi ngắm chiếc xe của anh ta chăng? Nhưng một chiếc xe tải bình thường thì có gì đáng xem đâu? Lúc ấy, tài xế thò đầu ra khỏi xe và lại hét lên: “Nhìn xe kìa! Không có mắt à?” Nghe vậy, tôi có chút tức giận. Tôi là con người, làm sao có thể không có mắt được chứ? Tuy nhiên, dù tài xế có hơi gắt gỏng, anh ta vẫn nhường đường cho tôi đẩy xe qua trước.
Khi trở về trường, tôi kể chuyện này với bạn bè trong lúc trò chuyện, lúc đó tôi mới hiểu ra ý nghĩa câu “Nhìn xe kìa!” mà tài xế nói hôm ấy. Hóa ra vấn đề nằm ở hai điểm:
Thứ nhất, tiếng Hán có hiện tượng một từ nhiều nghĩa. Ví dụ như từ “看” (kàn – nhìn) có rất nhiều ý nghĩa: quan sát, đọc, thăm hỏi, chẩn đoán, chú ý, cho rằng… Những du học sinh mới học tiếng Hán như chúng tôi chỉ biết một nghĩa là “quan sát” mà không hiểu rằng ý của tài xế là bảo tôi phải chú ý đến các phương tiện đang qua lại trên đường, chú ý an toàn.
Thứ hai, nghĩa đen của từ và nghĩa trong ngữ cảnh. Hiểu nghĩa đen của một từ chưa chắc đã hiểu được ý nghĩa của nó trong một ngữ cảnh cụ thể. Nhiều từ ngữ nghe có vẻ đơn giản, nhưng trong các tình huống khác nhau lại mang ý nghĩa khác nhau.
Những ví dụ như thế này rất thường gặp trong cuộc sống hằng ngày. Ví dụ, mỗi khi bắt đầu tiết học, thầy giáo thường nói: “好了,八点了!” (Tốt rồi, tám giờ rồi!). Ý của thầy không phải là muốn thông báo bây giờ là mấy giờ, mà là nhắc nhở học sinh: “Các em, đến giờ học rồi, hãy giữ trật tự!”. Hoặc khi đang trong giờ học, có ai đó đứng ngoài lớp nói chuyện ồn ào, thầy giáo bước ra và nói: “你们喊什么!” (Mấy em hét cái gì đấy!). Nhưng thực ra, thầy không có ý muốn hỏi xem họ đang nói gì, mà là nhắc nhở họ: “Mọi người đang học bài, đừng làm ồn nữa!”
Sau một thời gian học tiếng Hán, tôi đã có được trải nghiệm này. Từ nay về sau, khi học, tôi không chỉ cần chú ý đến nghĩa đen của câu tiếng Hán, mà còn phải quan tâm đến nghĩa trong ngữ cảnh của nó. Không chỉ cần biết nghĩa cơ bản của từ, mà còn phải hiểu rõ nghĩa mở rộng, nghĩa văn hóa và nghĩa trong giao tiếp của nó. Có như vậy, khi giao tiếp với người Trung Quốc, tôi mới tránh được những hiểu lầm không đáng có.
Một năm trôi qua rồi, nhưng ấn tượng về chuyện này vẫn còn rõ ràng trong tôi. Mỗi khi nghĩ đến, tôi lại cảm thấy tiếng Hán càng học càng thú vị. Tôi nghĩ, học tiếng Hán đến mức này, có lẽ cũng coi như đã bắt đầu hiểu được một chút về nó. Bạn nói có đúng không?
Bài đọc 2
(a) 说 “意思”
她 说:男 小张 这人 真 有意思。男 小张 就 说: 女 小王 这人 很 有意思。不久,大家 发现 女 小王 给 男 小张 买了 一张 电影票,他们 一起 去 看了一 场电影,有人 就 说,女 小王 对 男 小张 有 了 一点儿 意思。有人 说,他们 要 成 了,就 叫 他们 俩 给 大伙儿 意思意思。
男 小张 生气 了, 他 说:“你们 胡说 什么?我 根本 没 那 意思!”女 小王 也 生气 了,问:“你们 这样 说 是 什么 意思?”说 得 大伙儿 都 有 点儿 不好意思,就 解释 说,这 只 是 跟 你们 开个玩笑,其实,大家 也 是 好心,并 没有 别的 意思。。。,后来,有人 提起 这件事 就 说“真 有意思”,也 有人 说,真 没 意思。
(b) 我 参加 了 汉语 节目 表演
昨天 我们 全系 举行 了 一次 汉语 节目 表演,一年级 留学生 都 参加 了,我 也 参加 了。我们班 表演 的 节目 还 得了 一等奖。同学们 高兴 极了。老师 给 我们 发奖 的 时候,爱德华 给 我们 照了相,大家 都 热烈 地 鼓掌,表示 祝贺。
为了 庆祝 我们班 得奖,中午 我们 去 饭店 吃了 一顿,我 还 喝了 一点儿 酒。真 没 想到,我 能 用 汉语 表演 节目 了。半个月 前,麦克 请 我 参加 班上 的 汉语 节目 表演 时,我 很 担心,我 的 发音 不太 好,有的 音 还 发 不 准,说 出 的 汉语 有时 连 老师 都 听不懂,所以,我 不 想 参加。老师 知道 后,就 鼓励 我 说:“学习 汉语,不 怕 说 错,就 怕 不 说。越怕 说 越不敢说,也 就 越不会 说;通过 这次 表演,你 的 汉语 水平 一定 会 得到 提高。”听了 老师 的 话, 我 决定 试一试。
我们 表演 的 是 同学 自己 编 的 一个 小话剧。拿到 台词 以后,老师 就 一句一句 地 教我,一遍一遍 地 帮 我 纠正 发音 和 声调,我 也 一遍又一遍 地 练习,直到 能 熟练 流利 地 背 下来。
刚 上台 表演 时,我 有 一点儿 紧张,慢慢 地 就 一点儿 也 不 紧张 了。因为 准备 得 充分,老师 和 同学们 都 说,我 的 表演 很 自然,说得 也 非常 准确 流利。
世上 无 难事,只 怕 有心 人。通过 参加 这次 汉语 节目 表演, 增强 了我 学 好 汉语 的 信心。今后, 我 一定 要 更加 努力, 把 汉语 学 好, 实现 我 当 翻译 的 理想。
Shuō “yìsi”
Tā shuō: Nán Xiǎozhāng zhè rén zhēn yǒuyìsi. Nán Xiǎozhāng jiù shuō: Nǚ Xiǎowáng zhè rén hěn yǒuyìsi. Bùjiǔ, dàjiā fāxiàn nǚ Xiǎowáng gěi nán Xiǎozhāng mǎile yī zhāng diànyǐngpiào, tāmen yīqǐ qù kànle yī chǎng diànyǐng, yǒurén jiù shuō, nǚ Xiǎowáng duì nán Xiǎozhāng yǒule yīdiǎnr yìsi. Yǒurén shuō, tāmen yào chéngle, jiù jiào tāmen liǎ gěi dàhuǒr yìsi yìsi.
Nán Xiǎozhāng shēngqì le, tā shuō:“Nǐmen húshuō shénme? Wǒ gēnběn méi nà yìsi!” Nǚ Xiǎowáng yě shēngqìle, wèn:“Nǐmen zhèyàng shuō shì shénme yìsi?” Shuō de dàhuǒr dōu yǒudiǎnr bù hǎoyìsi, jiù jiěshì shuō, zhè zhǐ shì gēn nǐmen kāi gè wánxiào, qíshí, dàjiā yěshì hǎoxīn, bìng méiyǒu bié de yìsi. . . , Hòulái, yǒurén tíqǐ zhè jiàn shì jiù shuō “zhēn yǒuyìsi”, yě yǒu rén shuō, zhēn méiyìsi.
Wǒ cānjiāle hànyǔ jiémù biǎoyǎn
Zuótiān wǒmen quán xì jǔxíng le yīcì hànyǔ jiémù biǎoyǎn, yīniánjí liúxuéshēng dōu cānjiā le, wǒ yě cānjiā le. Wǒmen bān biǎoyǎn de jiémù hái dé le yī děng jiǎng. Tóngxuémen gāoxìng jíle. Lǎoshī gěi wǒmen fā jiǎng de shíhou, àidéhuá gěi wǒmen zhàole xiāng, dàjiā dōu rèliè de gǔzhǎng, biǎoshì zhùhè.
Wèile qìngzhù wǒmen bān dé jiǎng, zhōngwǔ wǒmen qù fàndiàn chīle yī dùn, wǒ hái hē le yīdiǎnr jiǔ. Zhēn méi xiǎngdào, wǒ néng yòng hànyǔ biǎoyǎn jiémù le. Bàn gè yuè qián, màikè qǐng wǒ cānjiā bān shàng de hànyǔ jiémù biǎoyǎn shí, wǒ hěn dānxīn, wǒ de fāyīn bù tài hǎo, yǒu de yīn hái fā bù zhǔn, shuō chū de hànyǔ yǒushí lián lǎoshī dōu tīng bù dǒng, suǒyǐ, Wǒ bùxiǎng cānjiā. Lǎoshī zhīdào hòu, jiù gǔlì wǒ shuō:“Xuéxí hànyǔ, bùpà shuō cuò, jiù pà bù shuō. Yuè pà shuō yuè bù gǎn shuō, yě jiù yuè bù huì shuō; tōngguò zhè cì biǎoyǎn, nǐ de hànyǔ shuǐpíng yīdìng huì dédào tígāo .” Tīngle lǎoshī dehuà, wǒ juédìng shì yī shì.
Wǒmen biǎoyǎn de shì tóngxué zìjǐ biān de yīgè xiǎo huàjù. Ná dào táicí yǐhòu, lǎoshī jiù yījù yījù de jiào wǒ, yībiàn yībiàn de bāng wǒ jiūzhèng fāyīn hé shēngdiào, wǒ yě yī biàn yòu yī biàn de liànxí, zhídào néng shúliàn liúlì de bèi xiàlái.
Gāng shàngtái biǎoyǎn shí, wǒ yǒu yīdiǎnr jǐnzhāng, mànman de jiù yīdiǎnr yě bù jǐnzhāng le. Yīnwéi zhǔnbèi de chōngfèn, lǎoshī hé tóngxuémen dōu shuō, wǒ de biǎoyǎn hěn zìrán, shuō de yě fēicháng zhǔnquè liúlì.
Shìshàng wú nánshì, zhǐ pà yǒuxīnrén. Tōngguò cānjiā zhè cì hànyǔ jiémù biǎoyǎn, zēngqiáng le wǒ xuéhǎo hànyǔ de xìnxīn. Jīnhòu, wǒ yīdìng yào gèngjiā nǔlì, bǎ hànyǔ xuéhǎo, shíxiàn wǒ dāng fānyì de lǐxiǎng.
Dịch nghĩa:
(a) Nói về từ “Ý nghĩa”
Cô ấy nói: “Tiểu Trương (nam) là một người rất thú vị.” Tiểu Trương (nam) liền nói: “Tiểu Vương (nữ) cũng là một người rất thú vị.” Không lâu sau, mọi người phát hiện Tiểu Vương (nữ) đã mua vé xem phim cho Tiểu Trương (nam), hai người họ cùng nhau đi xem một bộ phim. Có người nói: “Có lẽ Tiểu Vương (nữ) đã có chút tình cảm với Tiểu Trương (nam) rồi.” Có người lại nói: “Nếu họ thành đôi, thì bảo họ mời mọi người một bữa coi như chúc mừng.”
Tiểu Trương (nam) tức giận, anh ấy nói: “Mọi người đang nói bậy gì vậy? Tôi hoàn toàn không có ý đó!” Tiểu Vương (nữ) cũng tức giận và hỏi: “Các bạn nói như vậy là có ý gì?” Mọi người thấy hơi ngại, liền giải thích rằng: “Chúng tôi chỉ đùa một chút thôi, thực ra ai cũng có ý tốt, không có ý gì khác đâu…” Sau này, khi nhắc lại chuyện này, có người nói: “Thật là thú vị!”, cũng có người nói: “Thật chẳng ra gì.”
(b) Tôi tham gia biểu diễn chương trình tiếng Hán
Hôm qua, khoa chúng tôi đã tổ chức một buổi biểu diễn chương trình tiếng Hán, tất cả du học sinh năm nhất đều tham gia, và tôi cũng có mặt. Tiết mục của lớp chúng tôi còn giành được giải nhất. Các bạn trong lớp vui mừng khôn xiết. Khi thầy giáo phát thưởng, Edward đã chụp ảnh cho chúng tôi, cả lớp nhiệt liệt vỗ tay để chúc mừng.
Để ăn mừng lớp chúng tôi đạt giải, buổi trưa cả lớp đi nhà hàng ăn một bữa, tôi còn uống một chút rượu. Thật không ngờ tôi lại có thể biểu diễn một tiết mục bằng tiếng Hán! Nửa tháng trước, khi Mike mời tôi tham gia biểu diễn, tôi rất lo lắng vì phát âm của tôi chưa tốt, có một số âm vẫn chưa chuẩn, đôi khi thậm chí thầy cô cũng không hiểu tôi nói gì, vì thế tôi không muốn tham gia. Khi thầy giáo biết được, thầy đã khuyến khích tôi: “Học tiếng Hán, đừng sợ nói sai, chỉ sợ không dám nói. Càng sợ nói thì càng không dám nói, mà càng không dám nói thì lại càng không thể tiến bộ. Thông qua buổi biểu diễn này, trình độ tiếng Hán của em chắc chắn sẽ được nâng cao.” Nghe lời thầy, tôi quyết định thử sức.
Lớp chúng tôi biểu diễn một vở kịch nhỏ do chính các bạn tự biên. Sau khi nhận được kịch bản, thầy giáo đã hướng dẫn tôi từng câu một, sửa phát âm và thanh điệu cho tôi từng lần một. Tôi cũng kiên trì luyện tập nhiều lần cho đến khi có thể nói trôi chảy và tự nhiên.
Lúc mới lên sân khấu, tôi hơi hồi hộp, nhưng dần dần cảm thấy không còn căng thẳng nữa. Vì đã chuẩn bị kỹ lưỡng, thầy cô và các bạn đều khen rằng tôi diễn rất tự nhiên, phát âm cũng chính xác và trôi chảy.
“Trên đời không có việc gì khó, chỉ sợ người có lòng.” Thông qua buổi biểu diễn tiếng Hán này, tôi càng tự tin hơn trong việc học tốt tiếng Hán. Từ nay về sau, tôi nhất định sẽ cố gắng hơn nữa, học tốt tiếng Hán để thực hiện ước mơ trở thành một phiên dịch viên của mình!
→ Ngôn ngữ không chỉ là công cụ giao tiếp mà còn phản ánh văn hóa và tư duy của một dân tộc. Qua trải nghiệm của mình, tác giả đã nhận ra rằng học tiếng Hán không chỉ là ghi nhớ từ vựng hay cấu trúc câu, mà quan trọng hơn là hiểu được ý nghĩa trong từng ngữ cảnh cụ thể.
Khi nắm vững cả nghĩa đen và nghĩa trong giao tiếp, người học mới có thể sử dụng tiếng Hán một cách tự nhiên và tránh những hiểu lầm không đáng có. Câu chuyện này không chỉ giúp chúng ta rút ra bài học hữu ích mà còn khiến ta cảm thấy rằng tiếng Hán càng học càng hay!