Chữ Xuân 春 từ chữ Giáp Cốt đến Kim Văn và phát triển về sau này vẫn bao gồm biểu tượng của cây cỏ (gồm 2 chữ PHONG 丯, nghĩa là tươi tốt) và mặt trời (日). Sau 3 tháng mùa đông, Mặt trời hầu như vắng bóng, cái giá rét của mùa đông khiến cây cối trút hết lá vàng, khẳng khiu trơ lại những cành khô.
Khi mùa xuân về ánh nắng ấm áp chiếu soi trái đất, làm cho vạn vật hồi sinh, cây cối đâm chồi nẩy lộc. Chữ XUÂN 春 vì vậy đã có ý nghĩa sự khởi đầu của một năm “nhất niên chi kế tại ư xuân, nhất nhật chi kế tại ư thần” (một năm mở đầu bằng mùa xuân, một ngày mở đầu vào sáng sớm).
Từ đó Xuân 春 có nghĩa là thanh xuân tuổi trẻ. Đối với người dân của một nước nông nghiệp cận nhiệt đới như Trung Quốc và Việt Nam, mùa xuân còn có ý nghĩa sâu sắc đến cuộc sống của họ. Mùa xuân là mùa gieo trồng. Người ta đặt niềm tin một năm vào mùa xuân, mùa gieo trồng hẹn ngày bội thu.
7 thành ngữ Trung Quốc với chữ Xuân
1.MÃN DIỆN XUÂN PHONG / 滿面春風
Giải nghĩa tiếng Việt: là mặt mày hớn hở, Gió xuân đầy cả mặt, chỉ sự vui mừng đắc ý.
Các thành ngữ tương tự:
- Hỉ hình ư sắc / 喜形於色
- Tiếu trục nhan khai / 笑逐顏開
- Tiếu dong khả cúc / 笑容可掬,
- Di nhiên tự đắc / 怡然自得
- Dương dương đắc ý / 洋洋得意.
Các thành ngữ tương phản:
- Sầu mi khổ kiểm / 愁眉苦臉
- Sầu mi tỏa nhãn / 愁眉鎖眼
- Sầu dong mãn diện / 愁容滿面
2. DIỆU THỦ HỒI XUÂN 妙手回春 :
Giải nghĩa tiếng Việt: Khen ngợi y sư tài giỏi, chữa trị được bệnh nặng.
Thành ngữ tương tự:
- Cải tử hoàn sinh / 改死回生
3. XUÂN PHONG HÓA VŨ / 春風化雨 XUÂN PHONG / 春風
Giải nghĩa tiếng Việt: có nghĩa là Gió mùa xuân, một thứ gió mát mẻ dễ chịu, cho nên XUÂN PHONG HÓA VŨ 春風化雨 có nghĩa là được tắm gội trong gió mưa xuân, nên rất thoải mái dễ chịu, ví như được sự giáo dục lành mạnh của các bậc minh sư. Được học với các thầy cô giỏi như được tắm gội trong mưa xuân gió xuân, như được “Xuân Phong Hóa Vũ!”
4. XUÂN PHONG ĐẮC Ý / 春風得意
Giải nghĩa tiếng Việt: chỉ sự đỗ đạt, đường làm quan rộng mở, thăng quan tiến chức thuận lợi. Đây là thành ngữ được sử dụng nhiều trong tiếng Trung Quốc.
Nó có xuất xứ từ bài thơ “Đăng khoa hậu” của thi sĩ Mạnh Giao đời Trung Đường.
Nguyên văn như sau:
- Xuân phong đắc ý mã đề tật / 春風得意馬蹄疾
- Nhất nhật khán tận Trường An hoa / 一日看盡長安花
Có nghĩa :
- Đắc ý trong gió xuân (Thi đậu) nên vó ngựa chạy nhanh,
- Chỉ trong một ngày đã ngắm hết các hoa đẹp của Trường An.
Sau này Xuân phong đắc ý thường dùng đễ chỉ thành công trong sự nghiệp, trong tình ái hôn nhân, trong các mặt cho kết qủa tốt đẹp mỹ mãn đều nói được là “Xuân Phong Đắc Ý.”
5. XUÂN HOA THU NGUYỆT 春花秋月 :
Giải nghĩa tiếng Việt: là Hoa của mùa xuân và Trăng của mùa thu. Chỉ chung cảnh trí đep đẽ, nên thơ của mùa Xuân và mùa Thu.
7. XUÂN CANH HẠ VÂN 春耕夏耘 :
Giải nghĩa tiếng Việt: có nguồn gốc từ câu: Xuân canh, hạ vân, thu thu, đông tàng 春耕, 夏耘, 秋收, 冬藏 nghĩa là Mùa xuân cầy cấy, hạ rẫy cỏ, thu gặt hái, đông tích trữ.
Câu đối tết thường thấy có chữ XUÂN 春
- Thiên tăng tuế nguyệt nhân tăng thọ 天增歲月人增壽
- XUÂN mãn càn khôn phước mãn đường 春满乾坤福满堂
Giải nghĩa tiếng Việt:
Trời thì thêm năm thêm tháng, người thì thêm tuổi thọ.
Xuân về đầy cả đất trời, phước lộc đầy cả nhà. Đây nguyên là một câu chúc thọ, trước là chúc chủ nhân trường thọ sau chúc toàn gia hạnh phúc bình an. Sau mới cải thành câu đối xuân.
- Tân niên hạnh phúc bình an tiến 新 年 幸 福 平 安 進
- XUÂN nhật vinh hoa phú quý lai 春 日 榮 華 富 貴 來
Giải nghĩa tiếng Việt:
Xuân sang hạnh phúc bình an đến
Tết tới vinh hoa phú quý về .
- Nhất thất thái hòa chơn phú quý 一室泰和真富貴
- Mãn môn XUÂN sắc thị vinh hoa 满門春色是榮華
Giải nghĩa tiếng Việt:
Một nhà yên vui đích thực giàu sang
Sắc xuân đầy cửa chính thật vinh hoa .
- Bộc trúc tam lưỡng thanh, nhân gian thị tuế 爆 竹 三 兩 聲 人 間 是 歲
- Mai hoa tứ ngũ điểm, thiên hạ giai xuân 梅 花 四 五 點 天 下 皆 春
Giải nghĩa tiếng Việt:
Hai ba tiếng pháo đì đùng, nhân gian đón mừng năm mới,
Bốn năm đóa mai lấm tấm, thiên hạ đều biết xuân sang.
Đáng chú trong câu đối trên có từ BỘC TRÚC, bộc là nổ, trúc là tre. Bộc trúc là tiếng tre nổ, nói đúng hơn là “tiếng mắt tre nổ.” Ngày xưa, chưa có pháo, người ta đốt các mắt tre già ở dưới gốc cho nó nổ thành tiếng để xua tan những xui xẻo, buồn lo… của năm cũ cho nó qua đi.
- Phước lộc thọ tam tinh củng chiếu 福禄壽三星拱照
- Thiên địa nhân tứ hải đồng XUÂN 天地人四海同春
Giải nghĩa tiếng Việt:
Ba sao Phước Lộc Thọ cùng chiếu về
Trời, đất, và người bốn bể cùng đón xuân về.
- Sơn thủy thanh cao xuân bất tận 山水清高春不盡
- Thần tiên lạc thú cảnh trường xuân 神仙樂趣景長春
Có nghĩa:
Phong cảnh thanh cao xuân mãi mãi
Thần tiên vui thú cảnh đời đời.
Và còn nữa:
新年幸福平安到 Tân niên, hạnh phúc bình an đáo (Năm mới, hạnh phúc bình an đến)
春日榮花富貴來 Xuân nhật, vinh hoa phú quý lai (Ngày xuân, vinh hoa phú quý về).
新年納餘慶 Tân niên nạp dư khánh (Năm mới, hỉ kéo dài)
嘉節號長春 Gia tiết hiệu trường xuân (Tiết lành, xuân còn mãi).
年年如意春 Niên niên như ý xuân (Năm năm xuân như ý)
歲歲平安日 Tuế tuế bình an nhật (Tuổi tuổi ngày bình an).
春安康德才如意Xuân an khang đức tài như ý
年盛旺福夀無邊Niên thịnh vượng phúc thọ vô biên.
Các bạn có thể xem thêm các từ khác tại chuyên mục các từ Hán Việt