Trong bài 93 của giáo trình Hán ngữ quyển 6 trong bộ giáo trình Hán ngữ 6 quyển, chúng ta sẽ khám phá một câu chuyện thú vị về “Người Sao Kim gặp rắc rối”, qua đó rèn luyện kỹ năng đọc hiểu, mở rộng vốn từ vựng và cấu trúc ngữ pháp nâng cao.
Nội dung bài học không chỉ giúp bạn làm quen với cách biểu đạt sinh động mà còn khơi gợi sự tò mò về những tình huống hài hước và bất ngờ. Hãy cùng tìm hiểu và chinh phục bài học này!
←Xem lại Bài 92: Giáo trình Hán ngữ Quyển 6 Phiên bản cũ
Bài viết đề cập đến nội dung sau: ⇓
Từ vựng
CHỮ HÁN | PHIÊN ÂM | TỪ LOẠI | HÁN VIỆT | TIẾNG VIỆT | VÍ DỤ |
金星 | jīnxīng | Danh từ | Kim Tinh | Sao Kim | 金星是太阳系的一颗行星。 (Jīnxīng shì tàiyángxì de yī kē xíngxīng.) Sao Kim là một hành tinh trong Hệ Mặt Trời. |
欢腾 | huānténg | Động từ | Hoan Đằng | Hân hoan, vui mừng | 孩子们在操场上欢腾。 (Háizimen zài cāochǎng shàng huānténg.) Bọn trẻ vui mừng trên sân chơi. |
发射 | fāshè | Động từ | Phát Xạ | Phóng, bắn | 火箭成功发射了。 (Huǒjiàn chénggōng fāshèle.) Tên lửa đã được phóng thành công. |
卫星 | wèixīng | Danh từ | Vệ Tinh | Vệ tinh | 中国发射了一颗新的卫星。 (Zhōngguó fāshèle yī kē xīn de wèixīng.) Trung Quốc đã phóng một vệ tinh mới. |
停留 | tíngliú | Động từ | Đình Lưu | Dừng lại, lưu lại | 飞机在北京停留两个小时。 (Fēijī zài Běijīng tíngliú liǎng gè xiǎoshí.) Máy bay dừng lại ở Bắc Kinh hai tiếng. |
上空 | shàngkōng | Danh từ | Thượng Không | Bầu trời phía trên | 直升机在城市上空飞行。 (Zhíshēngjī zài chéngshì shàngkōng fēixíng.) Trực thăng bay trên bầu trời thành phố. |
信号 | xìnhào | Danh từ | Tín Hiệu | Tín hiệu | 这里的手机信号不好。 (Zhèlǐ de shǒujī xìnhào bù hǎo.) Tín hiệu điện thoại ở đây không tốt. |
晴朗 | qínglǎng | Tính từ | Tình Lãng | Trời quang đãng | 今天天气晴朗,适合郊游。 (Jīntiān tiānqì qínglǎng, shìhé jiāoyóu.) Hôm nay trời quang đãng, thích hợp đi dã ngoại. |
载人 | zài rén | Động từ | Tải Nhân | Chở người | 这是一艘载人飞船。 (Zhè shì yī sōu zài rén fēichuán.) Đây là một con tàu vũ trụ chở người. |
飞船 | fēichuán | Danh từ | Phi Thuyền | Tàu vũ trụ | 他们正在研究新型飞船。 (Tāmen zhèngzài yánjiū xīnxíng fēichuán.) Họ đang nghiên cứu tàu vũ trụ kiểu mới. |
取得 | qǔdé | Động từ | Thủ Đắc | Đạt được, giành được | 经过努力,他取得了成功。 (Jīngguò nǔlì, tā qǔdéle chénggōng.) Sau nhiều nỗ lực, anh ấy đã thành công. |
来 | lái | Động từ | Lai | Đến | 他从北京来上海。 (Tā cóng Běijīng lái Shànghǎi.) Anh ấy đến Thượng Hải từ Bắc Kinh. |
突破 | tūpò | Động từ | Đột Phá | Đột phá, vượt qua | 科学家在研究中取得了突破。 (Kēxuéjiā zài yánjiū zhōng qǔdéle tūpò.) Các nhà khoa học đã đạt được đột phá trong nghiên cứu. |
招待会 | zhāodàihuì | Danh từ | Chiêu Đãi Hội | Tiệc chiêu đãi | 公司举办了一场招待会。 (Gōngsī jǔbànle yī chǎng zhāodàihuì.) Công ty tổ chức một buổi tiệc chiêu đãi. |
结论 | jiélùn | Danh từ | Kết Luận | Kết luận | 经过讨论,我们得出了结论。 (Jīngguò tǎolùn, wǒmen déchūle jiélùn.) Sau cuộc thảo luận, chúng tôi đã đưa ra kết luận. |
彬彬有礼 | bīnbīn yǒu lǐ | Thành ngữ | Bân Bân Hữu Lễ | Lịch sự, nhã nhặn | 他是个彬彬有礼的人。 (Tā shì gè bīnbīn yǒu lǐ de rén.) Anh ấy là một người rất lịch sự. |
坚硬 | jiānyìng | Tính từ | Kiên Ngạnh | Cứng rắn, chắc chắn | 这种材料非常坚硬。 (Zhè zhǒng cáiliào fēicháng jiānyìng.) Loại vật liệu này rất cứng. |
混凝土 | húnníngtǔ | Danh từ | Hỗn Ngưng Thổ | Bê tông | 这座桥是用混凝土建造的。 (Zhè zuò qiáo shì yòng húnníngtǔ jiànzào de.) Cây cầu này được xây bằng bê tông. |
覆盖 | fùgài | Động từ | Phủ Cái | Bao phủ, che phủ | 雪覆盖了整个城市。 (Xuě fùgàile zhěnggè chéngshì.) Tuyết bao phủ toàn bộ thành phố. |
一氧化碳 | yīyǎnghuàtàn | Danh từ | Nhất Dưỡng Hóa Thán | Carbon monoxide (CO) | 一氧化碳是一种有毒气体。 (Yīyǎnghuàtàn shì yī zhǒng yǒudú qìtǐ.) Carbon monoxide là một loại khí độc. |
有害 | yǒuhài | Tính từ | Hữu Hại | Có hại | 吸烟对健康有害。 (Xīyān duì jiànkāng yǒuhài.) Hút thuốc có hại cho sức khỏe. |
气体 | qìtǐ | Danh từ | Khí Thể | Khí, hơi | 氧气是一种无色无味的气体。 (Yǎngqì shì yī zhǒng wúsè wúwèi de qìtǐ.) Oxy là một loại khí không màu, không mùi. |
生存 | shēngcún | Động từ | Sinh Tồn | Sinh tồn | 在恶劣的环境中生存很困难。 (Zài èliè de huánjìng zhōng shēngcún hěn kùnnán.) Sinh tồn trong môi trường khắc nghiệt rất khó khăn. |
氧气 | yǎngqì | Danh từ | Dưỡng Khí | Khí oxy | 人类需要氧气才能生存。 (Rénlèi xūyào yǎngqì cáinéng shēngcún.) Con người cần oxy để sinh tồn. |
不可思议 | bù kě sī yì | Thành ngữ | Bất Khả Tư Nghị | Khó tin, kỳ diệu | 这真是不可思议的事情! (Zhè zhēn shì bù kě sī yì de shìqíng!) Đây thực sự là một chuyện khó tin! |
空间 | kōngjiān | Danh từ | Không Gian | Không gian | 这间房子的空间很大。 (Zhè jiān fángzi de kōngjiān hěn dà.) Không gian trong căn nhà này rất rộng. |
重量 | zhòngliàng | Danh từ | Trọng Lượng | Trọng lượng | 这块石头的重量是多少? (Zhè kuài shítou de zhòngliàng shì duōshǎo?) Trọng lượng của tảng đá này là bao nhiêu? |
河流 | héliú | Danh từ | Hà Lưu | Sông ngòi | 这条河流非常清澈。 (Zhè tiáo héliú fēicháng qīngchè.) Dòng sông này rất trong sạch. |
饮用 | yǐnyòng | Động từ | Ẩm Dụng | Uống, sử dụng (nước) | 这里的水可以直接饮用。 (Zhèlǐ de shuǐ kěyǐ zhíjiē yǐnyòng.) Nước ở đây có thể uống trực tiếp. |
颗粒 | kēlì | Danh từ | Khoái Lạp | Hạt, hạt nhỏ | 这些颗粒可以用来过滤水。 (Zhèxiē kēlì kěyǐ yòng lái guòlǜ shuǐ.) Những hạt này có thể dùng để lọc nước. |
金属 | jīnshǔ | Danh từ | Kim Thục | Kim loại | 金属是一种良好的导体。 (Jīnshǔ shì yī zhǒng liánghǎo de dǎotǐ.) Kim loại là một chất dẫn điện tốt. |
沿 | yán | Giới từ | Duyên | Dọc theo | 我们沿着河流散步。 (Wǒmen yánzhe héliú sànbù.) Chúng tôi đi dạo dọc theo dòng sông. |
固定 | gùdìng | Động từ/Tính từ | Cố Định | Cố định | 这张桌子需要固定一下。 (Zhè zhāng zhuōzi xūyào gùdìng yīxià.) Cái bàn này cần được cố định lại. |
轨道 | guǐdào | Danh từ | Quỹ Đạo | Quỹ đạo, đường ray | 地球在太阳的轨道上运行。 (Dìqiú zài tàiyáng de guǐdào shàng yùnxíng.) Trái đất quay theo quỹ đạo của Mặt Trời. |
移动 | yídòng | Động từ | Di Động | Di chuyển | 这个机器人可以自由移动。 (Zhège jīqìrén kěyǐ zìyóu yídòng.) Con robot này có thể di chuyển tự do. |
喷 | pēn | Động từ | Phún | Phun, xịt | 这台机器可以喷洒农药。 (Zhè tái jīqì kěyǐ pēnsǎ nóngyào.) Cái máy này có thể phun thuốc trừ sâu. |
噪音 | zàoyīn | Danh từ | Táo Âm | Tiếng ồn | 这里的噪音太大了! (Zhèlǐ de zàoyīn tài dà le!) Tiếng ồn ở đây quá lớn! |
碰撞 | pèngzhuàng | Động từ | Bính Chàng | Va chạm, đụng nhau | 两辆车在十字路口发生了碰撞。 (Liǎng liàng chē zài shízìlùkǒu fāshēngle pèngzhuàng.) Hai chiếc xe va chạm nhau ở ngã tư. |
惊人 | jīngrén | Tính từ | Kinh Nhân | Đáng kinh ngạc | 他的进步速度惊人。 (Tā de jìnbù sùdù jīngrén.) Tốc độ tiến bộ của anh ấy đáng kinh ngạc. |
毫无 | háo wú | Động từ | Hào Vô | Hoàn toàn không | 他对这件事毫无兴趣。 (Tā duì zhè jiàn shì háo wú xìngqù.) Anh ấy hoàn toàn không hứng thú với chuyện này. |
疑问 | yíwèn | Danh từ | Nghi Vấn | Câu hỏi, thắc mắc | 你对这个计划有什么疑问吗? (Nǐ duì zhège jìhuà yǒu shé me yíwèn ma?) Bạn có thắc mắc gì về kế hoạch này không? |
稀巴烂 | xībālàn | Tính từ | Hi Ba Lạn | Tan tành, vỡ vụn | 他的手机摔得稀巴烂。 (Tā de shǒujī shuāi de xībālàn.) Điện thoại của anh ấy bị rơi vỡ tan tành. |
推迟 | tuīchí | Động từ | Thôi Trì | Trì hoãn, hoãn lại | 会议推迟到下周举行。 (Huìyì tuīchí dào xià zhōu jǔxíng.) Cuộc họp bị hoãn đến tuần sau. |
数 | shù | Danh từ | Số | Số, con số | 这个数太大了,我记不住。 (Zhège shù tài dà le, wǒ jì bù zhù.) Con số này quá lớn, tôi không nhớ được. |
补充 | bǔchōng | Động từ | Bổ Sung | Bổ sung, thêm vào | 请补充你的意见。 (Qǐng bǔchōng nǐ de yìjiàn.) Hãy bổ sung ý kiến của bạn. |
资金 | zījīn | Danh từ | Tư Kim | Vốn, tiền vốn | 我们需要更多的资金来完成项目。 (Wǒmen xūyào gèng duō de zījīn lái wánchéng xiàngmù.) Chúng tôi cần thêm vốn để hoàn thành dự án. |
耗费 | hàofèi | Động từ | Hạo Phí | Tiêu tốn | 这个项目耗费了大量资金。 (Zhège xiàngmù hàofèile dàliàng zījīn.) Dự án này tiêu tốn rất nhiều tiền. |
平安无事 | píng’ān wúshì | Thành ngữ | Bình An Vô Sự | Bình an vô sự | 经过长途旅行,他们平安无事。 (Jīngguò chángtú lǚxíng, tāmen píng’ān wúshì.) Sau chuyến đi dài, họ đã bình an vô sự. |
天壶市 | tiānhú shì | Danh từ | Thiên Hồ Thị | Thành phố Thiên Hồ | 他住在天壶市。 (Tā zhù zài Tiānhú shì.) Anh ấy sống ở thành phố Thiên Hồ. |
Ngữ pháp
Dưới đây là cách dùng từ
1. Cách sử dụng từ 可能 (kěnéng)
a. 可能 đóng vai trò là danh từ
Đặt sau “有” (hoặc “没有”) làm phần đầu của câu liên động.
Biểu thị dự đoán, suy đoán.
Ví dụ:
1. 由于地球上天空气很好,科学家们便有可能获得不少珍贵资料。
yóuyú dìqiú shàng tiān kōngqì hěn hǎo, kēxuéjiāmen biàn yǒu kěnéng huòdé bù shǎo zhēnguì zīliào.
(Do bầu khí quyển trên Trái đất rất tốt, các nhà khoa học có khả năng thu được nhiều tài liệu quý giá.)
2. 明年他有可能出国留学。
míngnián tā yǒu kěnéng chūguó liúxué.
(Năm sau anh ấy có khả năng đi du học.)
3. 公司有可能派他去广州工作。
gōngsī yǒu kěnéng pài tā qù Guǎngzhōu gōngzuò.
(Công ty có khả năng cử anh ấy đi Quảng Châu công tác.)
b. 可能 đóng vai trò là tính từ
Biểu thị một việc nào đó có thể trở thành sự thật.
Dùng làm định ngữ bổ nghĩa cho danh từ như: 条件 (điều kiện), 情况 (tình huống), 机会 (cơ hội), 事情 (sự việc), 事 (việc).
Cũng có thể làm vị ngữ.
Ví dụ:
1. 我们要想到一切可能的情况。
wǒmen yào xiǎngdào yīqiè kěnéng de qíngkuàng.
(Chúng ta phải nghĩ đến mọi tình huống có thể xảy ra.)
2. A: 老师同意我们这么做吗?
lǎoshī tóngyì wǒmen zhème zuò ma?
(Thầy giáo đồng ý để chúng ta làm thế này không?)
B: 我觉得不太可能。
wǒ juédé bù tài kěnéng.
(Tôi thấy không mấy khả thi.)
c. 可能 đóng vai trò là trợ động từ
Dùng làm trạng ngữ, biểu thị dự đoán, suy đoán.
Ví dụ:
1. 这件事她可能已经知道了。
zhè jiàn shì tā kěnéng yǐjīng zhīdào le.
(Việc này có lẽ cô ấy đã biết rồi.)
2. 带上雨伞吧,可能要下雨。
dài shàng yǔsǎn ba, kěnéng yào xià yǔ.
(Mang ô theo đi, có thể trời sẽ mưa.)
3. 他没在,可能去图书馆了。
tā méi zài, kěnéng qù túshūguǎn le.
(Anh ấy không có ở đây, có lẽ đã đi thư viện rồi.)
2. Cách sử dụng 究竟 (jiūjìng)
“究竟” dùng trong câu hỏi, mang nghĩa hỏi thêm, hỏi cho cặn kẽ, có tác dụng nhấn mạnh ngữ khí của câu. “究竟” thường dùng trong văn viết, trong văn nói thường sẽ dùng “到底”。
Ví dụ:
(1) 载人飞船登上地球究竟能否实现?
zài rén fēi chuán dēng shàng dì qiú jiū jìng néng fǒu shí xiàn?
Rốt cuộc thì tàu vũ trụ có người lái có thể đặt chân lên Trái Đất được không?
(2) 人类究竟能不能到其他星球上去生活?
rén lèi jiū jìng néng bù néng dào qí tā xīng qiú shàng qù shēng huó?
Rốt cuộc thì loài người có thể tới các hành tinh khác sinh sống không?
(3) A:你究竟想干什么?
nǐ jiū jìng xiǎng gàn shén me?
Rốt cuộc cậu muốn làm gì?
B:我想继续在这儿学习,不想回国。
wǒ xiǎng jì xù zài zhèr xué xí, bù xiǎng huí guó.
Tớ muốn tiếp tục học ở đây, không muốn về nước.
So sánh: “究竟” và “到底”
Cả hai phó từ “究竟” và “到底” đều có thể dùng trong câu nghi vấn, biểu thị hỏi cho ra đầu đuôi, đều mang ngữ khí cảm thán.
Tuy nhiên, “到底” còn có nghĩa như “cuối cùng”, biểu thị một sự việc nào đó đã cho ra kết quả sau một khoảng thời gian khá dài, “究竟” không có nghĩa này.
Ví dụ:
(1) 你究竟/到底想说什么?(Trường hợp này dùng được cả 2 từ, biểu thị muốn làm rõ điều gì )
nǐ jiūjìng / dàodǐ xiǎng shuō shénme?
Rốt cuộc/Cuối cùng cậu muốn nói gì?
(2) 他努力了那么久,到底还是失败了。
tā nǔlì le nàme jiǔ, dàodǐ háishì shībài le.
Anh ấy đã nỗ lực suốt một thời gian dài, cuối cùng vẫn thất bại.
(3) 我们讨论了很久,到底还是决定分手了。
wǒmen tǎolùn le hěn jiǔ, dàodǐ háishì juédìng fēnshǒu le.
Chúng tôi đã thảo luận rất lâu, cuối cùng vẫn quyết định chia tay.
3. Cách sử dụng 充满 (chōngmǎn)
“充满” biểu thị sự lấp đầy, tràn đầy, đâu đâu cũng có. Tân ngữ phía sau thường là những danh từ trừu tượng.
Ví dụ:
(1) 格林教授说:“地球的大气中充满二氧化碳和其他种种有害气体。”
gélín jiàoshòu shuō: “dìqiú de dàqì zhōng chōngmǎn èryǎnghuàtàn hé qítā zhǒngzhǒng yǒuhài qìtǐ.”
Giáo sư Gellin nói: “Bầu khí quyển của Trái Đất tràn ngập khí CO2 và các loại khí độc hại khác.”
(2) 我对这次HSK考试充满信心。
wǒ duì zhè cì HSK kǎo shì chōng mǎn xìn xīn.
Tôi tràn đầy tự tin với kỳ thi HSK lần này.
(3) 掌声和欢呼声充满了整个会场。
zhǎng shēng hé huān hū shēng chōng mǎn le zhěng gè huì chǎng.
Tiếng vỗ tay và hò reo tràn ngập khắp hội trường.
4. Cách sử dụng 其他 (qítā)
“其他” dùng để chỉ người hoặc sự vật nào đó nằm ngoài phạm vi được đề cập đến.
Ví dụ:
(1) 格林教授说:“地球的大气中充满二氧化碳和其他种种有害气体。”
gélín jiàoshòu shuō: “dìqiú de dàqì zhōng chōngmǎn èryǎnghuàtàn hé qítā zhǒngzhǒng yǒuhài qìtǐ.”
Giáo sư Gellin nói: “Bầu khí quyển của Trái Đất tràn ngập khí CO2 và các loại khí độc hại khác.”
(2) 我们班除了玛丽以外,其他同学都去博物馆参观了。
wǒ men bān chú le mǎ lì yǐ wài, qítā tóng xué dōu qù bó wù guǎn cān guān le.
Lớp chúng tôi ngoài Mary ra, các bạn khác đều đi thăm quan bảo tàng.
(3) 昨天的汉语节目表演,相声和小品最好,其他节目也不错。
zuó tiān de hàn yǔ jié mù biǎo yǎn, xiàng shēng hé xiǎo pǐn zuì hǎo, qí tā jié mù yě bù cuò.
Chương trình biểu diễn tiếng Trung hôm qua, tiết mục tấu hài và tiểu phẩm là hay nhất, các tiết mục khác cũng không tệ.
5. Cách sử dụng 不可思议 (bùkěsīyì)
“不可思议” biểu thị một sự việc không thể lý giải; không thể tưởng tượng.
Ví dụ:
(1) 因为没有氧气,所以如果说有人能在那里生存,那真是不可思议。
yīn wèi méi yǒu yǎng qì, suǒ yǐ rú guǒ shuō yǒu rén néng zài nà lǐ shēng cún, nà zhēn shì bù kě sī yì.
Vì không có oxy, nên nếu có người sống được ở đó thì thật là không thể tưởng tượng nổi.
(2) 魔术师一转眼就把一朵花儿变成了一只小鸟,真是不可思议。
mó shù shī yī zhuǎn yǎn jiù bǎ yī duǒ huār biàn chéng le yī zhī xiǎo niǎo, zhēn shì bù kě sī yì.
Ảo thuật gia chỉ trong nháy mắt đã biến một bông hoa thành một con chim nhỏ, thật là không thể tưởng tượng nổi.
(3) 为了研究大熊猫的生活,她一个人在山上和大熊猫一起生活了三年多的时间,真是不可思议。
wèi le yán jiū dà xióng māo de shēng huó, tā yī gè rén zài shān shàng hé dà xióng māo yī qǐ shēng huó le sān nián duō de shí jiān, zhēn shì bù kě sī yì.
Để nghiên cứu cuộc sống của gấu trúc, cô ấy đã một mình sống trên núi cùng gấu trúc hơn ba năm, thật là không thể tưởng tượng nổi.
6. Cách sử dụng 增加 (zēng jiā)
增加 có nghĩa là tăng thêm – thêm vào trên cơ sở sẵn có.
Có thể nói: 增加人 (tăng thêm người), 增加收入 (tăng thu nhập), 增加生产 (tăng sản xuất), 增加麻烦 (tăng thêm phiền phức)…
(1) 我们学校的留学生比去年增加了五百多。
wǒ men xué xiào de liú xué shēng bǐ qù nián zēng jiā le wǔ bǎi duō.
Lưu học sinh trong trường chúng tôi so với năm ngoái đã tăng hơn năm trăm người.
(2) 参加汉语节目表演并且得了奖,增加了她学好汉语的信心。
cān jiā hàn yǔ jié mù biǎo yǎn bìng qiě dé le jiǎng, zēng jiā le tā xué hǎo hàn yǔ de xìn xīn.
Tham gia biểu diễn chương trình tiếng Hán và giành được giải thưởng, đã tăng thêm sự tự tin học tốt tiếng Hán của cô ấy.
(3) 今年,我们这里农民的收入比去年增加了百分之二十。
jīn nián, wǒ men zhè lǐ nóng mín de shōu rù bǐ qù nián zēng jiā le bǎi fēn zhī èr shí.
Năm nay, thu nhập của nông dân ở đây so với năm ngoái đã tăng 20%.
7. Cách sử dụng 毫无 (háo wú)
“毫” là phó từ, mang nghĩa là “một chút”. “毫无” có nghĩa là “không một chút nào, không một chút gì”.
Có thể diễn đạt thành các cụm từ như “毫无疑问” (không chút nghi ngờ), “毫无道理” (vô lý), “毫无意义” (vô nghĩa), “毫不客气” (không chút khách khí) …
Ví dụ:
(1) 毫无疑问,我们的飞船如果遇到它们,就会被撞个稀巴烂。
háo wú yí wèn, wǒ men de fēi chuán rú guǒ yù dào tā men, jiù huì bèi zhuàng gè xī bā làn.
Không chút nghi ngờ, nếu tàu vũ trụ của chúng ta gặp phải chúng, chắc chắn sẽ bị đâm nát tan tành.
(2) 你这么做是毫无道理的。
nǐ zhè me zuò shì háo wú dào lǐ de.
Cậu làm như vậy hoàn toàn vô lý.
(3) 他们取得了很大的成绩,毫无疑问,他们也做出了很大的努力。
tā men qǔ dé le hěn dà de chéng jì, háo wú yí wèn, tā men yě zuò chū le hěn dà de nǔ lì.
Họ đã đạt được thành tích rất lớn, không còn nghi ngờ gì nữa, họ cũng đã nỗ lực rất nhiều.
8. Cách sử dụng 意味 (yìwèi)
“意味” biểu thị “mang ý nghĩa gì đó”, thường đi kèm một phân câu phía sau đóng vai trò làm tân ngữ.
Ví dụ:
(1) 如果您说的没错,那么这是否意味着我们将不得不推迟实施数年的飞船计划?
rú guǒ nín shuō de méi cuò, nà me zhè shì fǒu yì wèi zhe wǒ men jiāng bù dé bù tuī chí shí shī shù nián de fēi chuán jì huà?
Nếu ngài nói không sai, vậy điều này có phải có nghĩa là chúng ta sẽ buộc phải hoãn kế hoạch tàu vũ trụ vài năm không?
(2)
A: 他给你发来这样一条短信是什么意思呢?
tā gěi nǐ fā lái zhè yàng yī tiáo duǎn xìn shì shén me yì si ne?
Anh ấy gửi cho cậu một tin nhắn như vậy là có ý gì?
B: 这条短信意味着我们俩的关系结束了。
zhè tiáo duǎn xìn yì wèi zhe wǒ men liǎ de guān xì jié shù le.
Tin nhắn này có nghĩa là mối quan hệ giữa hai chúng ta kết thúc rồi.
(3) 这个城市65岁以上的老人已经占到总人口的15%,这就意味着它已进入了老龄社会。
zhè gè chéng shì liù shí wǔ suì yǐ shàng de lǎo rén yǐ jīng zhàn dào zǒng rén kǒu de shí wǔ fēn zhī yī, zhè jiù yì wèi zhe tā yǐ jìn rù le lǎo líng shè huì.
Ở thành phố này, người trên 65 tuổi đã chiếm 15% tổng dân số, điều này có nghĩa là nơi đây đã bước vào xã hội già hóa.
9. Cách sử dụng 沿 (yán)
“沿” mang nghĩa “men theo”, biểu thị việc đi dọc theo các tuyến đường, địa điểm.
Thường đi kèm với từ “着”, kết hợp với thành phần danh từ phía sau tạo thành đoản ngữ giới tân, đóng vai trò làm trạng ngữ trong câu.
Ví dụ:
(1) 它们沿着固定轨道移动,并能喷出气体,发出噪音,还会互相碰撞。
tā men yán zhe gù dìng guǐ dào yí dòng, bìng néng pēn chū qì tǐ, fā chū zào yīn, hái huì hù xiāng pèng zhuàng.
Chúng di chuyển theo quỹ đạo cố định, có thể phun khí, phát ra tiếng ồn, còn va chạm lẫn nhau.
(2) 我们沿着这条小河走一走吧。
wǒ men yán zhe zhè tiáo xiǎo hé zǒu yī zǒu ba.
Chúng ta hãy đi dạo dọc theo con sông nhỏ này nhé.
(3) 你沿着这条路一直走,五分钟就到图书城了。
nǐ yán zhe zhè tiáo lù yī zhí zǒu, wǔ fēn zhōng jiù dào tú shū chéng le.
Cậu đi thẳng dọc theo con đường này, năm phút là tới thành phố sách rồi.
10. Cách sử dụng 某 (mǒu)
“某” không sử dụng đơn độc. Chủ yếu làm tu sức ngữ. Thường dùng trong văn viết.
Cấu trúc câu:
某 + Danh từ.
某学校 mǒu xué xiào (một trường học nào đó)
某公司 mǒu gōng sī (một công ty nào đó)
某年 mǒu nián (một năm nào đó)
某 + Số lượng + Danh từ.
某个公司 mǒu gè gōng sī (một công ty nào đó)
某个地方 mǒu gè dì fāng (một nơi nào đó)
某件事情 mǒu jiàn shì qíng (một sự việc nào đó)
Bài đọc
Dưới đây là nội dung 1 câu chuyện ý nghĩa. Hãy cùng trải nghiệm nha
上星期,金星上一片欢腾——科学家们成功地向地球发射了一颗卫星。目前,这颗卫星停留在天壤市地区的上空,正不断向金星发回照片和信号。
由于地球上空天气晴朗,科学家们便有可能获得不少珍贵资料。载人飞船登上地球究竟能否实现?对这个重大问题,他们也已经取得了某些突破。
在金星科技大学里,一个记者招待会正在进行。
“我们已经能得出结论,”格林教授说,“地球上是没有生命生存的。”
“格林教授,您能不能说一下,这个结论是怎么得出的?”《金星日报》记者彭梯有礼地问。
“首先,天壤城的地面都由一种坚硬无比的混凝土覆盖着,这就是说,任何植物都不能生长;第二,地球的大气中充满一氧化碳和其他种种有害气体——在这样的环境里,人类是不能生存的,因为没有氧气,所以如果说有人能在那里呼吸,生存是不可思议的。”
“教授,这些和我们金星人的空间计划有没有联系?”
“当然有。这样,我们发射的飞船还得自带氧气,飞船的重量也将不得不大大增加。”
“那儿还有什么其他危险因素吗?”
“请看这张照片,你看到的这些线,实际上,这是地球上的一条条河流,但卫星已发现:这些河水里充满了有害物质,根本不能饮用。因此,连喝的水我们都得自己带上!”
“请问,照片上的这些黑色颗粒又是什么东西呢?”
“对此,我们还不能肯定,也许是些金属颗粒。它们沿着固定轨道移动,并能喷出气体,发出噪音,还会互相碰撞。它们的数量大得惊人,毫无疑问,我们的飞船如果遇到它们,就会被撞个稀巴烂。”
“如果你说的没错,那么这是否意味着我们将不得不推迟实施数年来的飞船计划?”
“对!不过,只要能领到补充资金,我们会马上继续开展工作的。”
“教授先生, 请问, 为什么我们金星人耗费数十亿金元(金星货币)向地球发射载人飞船呢?”
“我们的目的是: 当我们学会在地球上生存时, 我们去宇宙的任何地方都可以平安无事了。”
Phiên âm
Shàng xīngqī, Jīnxīng shàng yīpiàn huānténg——kēxuéjiāmen chénggōng de xiàng dìqiú fāshèle yī kē wèixīng. Mùqián, zhè kē wèixīng tíngliú zài Tiānrǎng shì dìqū de shàngkōng, zhèng búduàn xiàng Jīnxīng fā huí zhàopiàn hé xìnhào.
Yóuyú dìqiú shàngkōng tiānqì qínglǎng, kēxuéjiāmen biàn yǒu kěnéng huòdé bùshǎo zhēnguì zīliào. Zàirén fēichuán dēng shàng dìqiú jiūjìng néngfǒu shíxiàn? Duì zhège zhòngdà wèntí, tāmen yě yǐjīng qǔdéle mǒuxiē túpò.
Zài Jīnxīng Kējì Dàxué lǐ, yīgè jìzhě zhāodàihuì zhèngzài jìnxíng.
“Wǒmen yǐjīng néng déchū jiélùn,” Gélín jiàoshòu shuō, “Dìqiú shàng shì méiyǒu shēngmìng shēngcún de.”
“Gélín jiàoshòu, nín néng bùnéng shuō yīxià, zhège jiélùn shì zěnme déchū de?” 《Jīnxīng Rìbào》jìzhě Péng Tī yǒulǐ de wèn.
“Shǒuxiān, Tiānrǎng chéng de dìmiàn dōu yóu yī zhǒng jiānyìng wúbǐ de hùnníngtǔ fùgàizhe, zhè jiùshì shuō, rènhé zhíwù dōu bùnéng shēngzhǎng; dì’èr, dìqiú de dàqì zhōng chōngmǎn yīyǎnghuàtàn hé qítā zhǒngzhǒng yǒuhài qìtǐ——zài zhèyàng de huánjìng lǐ, rénlèi shì bùnéng shēngcún de, yīnwèi méiyǒu yǎngqì, suǒyǐ rúguǒ shuō yǒurén néng zài nàlǐ hūxī, shēngcún shì bùkěsīyì de.”
“Jiàoshòu, zhèxiē hé wǒmen Jīnxīngrén de kōngjiān jìhuà yǒu méiyǒu liánxì?”
“Dāngrán yǒu. Zhèyàng, wǒmen fāshè de fēichuán hái děi zì dài yǎngqì, fēichuán de zhòngliàng yě jiāng bùdébù dàdà zēngjiā.”
“Nàr hái yǒu shéme qítā wēixiǎn yīnsù ma?”
“Qǐng kàn zhè zhāng zhàopiàn, nǐ kàndào de zhèxiē xiàn, shíjì shàng, zhè shì dìqiú shàng de yītiáo tiáo héliú, dàn wèixīng yǐ fāxiàn: zhèxiē héliú lǐ chōngmǎnle yǒuhài wùzhì, gēnběn bùnéng yǐnyòng. Yīncǐ, lián hē de shuǐ wǒmen dōu děi zìjǐ dài shàng!”
“Qǐngwèn, zhàopiàn shàng de zhèxiē hēisè kēlì yòu shì shénme dōngxi ne?”
“Duìcǐ, wǒmen hái bùnéng kěndìng, yěxǔ shì xiē jīnshǔ kēlì. Tāmen yánzhe gùdìng guǐdào yídòng, bìng néng pēnchū qìtǐ, fāchū zàoyīn, hái huì hùxiāng pèngzhuàng. Tāmen de shùliàng dà de jīngrén, háowú yíwèn, wǒmen de fēichuán rúguǒ yùdào tāmen, jiù huì bèi zhuàng gè xībāliàn.”
“Rúguǒ nǐ shuō de méi cuò, nàme zhè shìfǒu yìwèizhe wǒmen jiāng bùdébù tuīchí shíshī shù nián lái de fēichuán jìhuà?”
“Duì! Bùguò, zhǐyào néng lǐngdào bǔchōng zījīn, wǒmen huì mǎshàng jìxù kāizhǎn gōngzuò de.”
“Jiàoshòu xiānshēng, qǐngwèn, wèishéme wǒmen Jīnxīngrén hàofèi shù shí yì Jīn yuán (Jīnxīng huòbì) xiàng dìqiú fāshè zàirén fēichuán ne?”
“Wǒmen de mùdì shì: Dāng wǒmen xuéhuì zài dìqiú shàng shēngcún shí, wǒmen qù yǔzhòu de rènhé dìfāng dōu kěyǐ píng’ān wúshì le.”
Dịch nghĩa
Tuần trước, sao Kim tràn ngập niềm vui – các nhà khoa học đã thành công trong việc phóng một vệ tinh về Trái Đất. Hiện tại, vệ tinh này đang dừng lại trên không phận khu vực Thiên Nhiễm, không ngừng gửi ảnh và tín hiệu về sao Kim.
Do thời tiết trên Trái Đất quang đãng, các nhà khoa học có cơ hội thu thập nhiều dữ liệu quý giá. Liệu tàu vũ trụ có người lái có thể hạ cánh lên Trái Đất hay không? Đối với vấn đề quan trọng này, họ đã đạt được một số đột phá.
Tại Đại học Khoa học và Công nghệ Sao Kim, một cuộc họp báo đang diễn ra.
“Chúng tôi đã có thể đưa ra kết luận,” Giáo sư Green nói, “Trên Trái Đất không có sự sống tồn tại.”
“Giáo sư Green, ngài có thể cho biết kết luận này được đưa ra như thế nào không?” Phóng viên Bành Đề của Nhật báo Sao Kim lịch sự hỏi.
“Thứ nhất, bề mặt thành phố Thiên Nhiễm được bao phủ bởi một loại bê tông cực kỳ cứng, điều đó có nghĩa là không có thực vật nào có thể phát triển; thứ hai, bầu khí quyển của Trái Đất chứa đầy carbon monoxide và nhiều loại khí độc hại khác – trong môi trường như vậy, con người không thể tồn tại. Vì không có oxy, nên nếu có ai đó hít thở và sống ở đó thì thật khó tin.”
“Thưa giáo sư, điều này có liên quan gì đến kế hoạch không gian của chúng ta không?”
“Chắc chắn là có. Điều này có nghĩa là tàu vũ trụ của chúng ta phải mang theo oxy, và trọng lượng của tàu cũng sẽ phải tăng lên đáng kể.”
“Có những yếu tố nguy hiểm nào khác không?”
“Hãy nhìn vào bức ảnh này. Những đường mà bạn thấy thực ra là những con sông trên Trái Đất, nhưng vệ tinh đã phát hiện rằng nước trong các con sông này chứa đầy chất độc hại, hoàn toàn không thể uống được. Do đó, ngay cả nước uống chúng ta cũng phải tự mang theo!”
“Xin hỏi, những hạt màu đen trong bức ảnh là gì?”
“Chúng tôi vẫn chưa thể chắc chắn, có thể đó là những hạt kim loại. Chúng di chuyển theo quỹ đạo cố định, có thể phun khí, phát ra tiếng ồn và va chạm vào nhau. Chúng có số lượng cực kỳ lớn, không nghi ngờ gì nữa, nếu tàu vũ trụ của chúng ta gặp chúng, nó sẽ bị va đập tan tành.”
“Nếu điều ngài nói là đúng, có phải chúng ta sẽ phải hoãn kế hoạch tàu vũ trụ đã được thực hiện trong nhiều năm không?”
“Đúng vậy! Nhưng chỉ cần có thêm kinh phí, chúng tôi sẽ tiếp tục ngay lập tức.”
“Giáo sư, tại sao chúng ta lại tiêu tốn hàng chục tỷ Kim nguyên (đơn vị tiền tệ của Sao Kim) để phóng tàu vũ trụ có người lái đến Trái Đất?”
“Mục tiêu của chúng tôi là: Khi chúng ta có thể sống sót trên Trái Đất, chúng ta có thể sống ở bất kỳ đâu trong vũ trụ mà không gặp vấn đề gì.”
Câu chuyện về người sao Kim gặp rắc rối không chỉ đơn thuần là một tình huống hài hước trong khoa học viễn tưởng mà còn ẩn chứa những bài học sâu sắc về sự thấu hiểu, chấp nhận sự khác biệt và khả năng giải quyết vấn đề.
Thông qua bài 93 của cuốn Giáo trình Hán ngữ Quyển 6 người học không chỉ được rèn luyện kỹ năng kể chuyện và miêu tả bằng tiếng Trung mà còn có cơ hội khám phá các chủ đề về giao tiếp liên văn hóa và tầm quan trọng của sự đồng cảm.