Bài 90: Giáo trình Hán ngữ Quyển 6 – Những bí ẩn chưa lời giải. [Phiên bản cũ ]

Lịch sử luôn ẩn chứa những bí ẩn mà con người vẫn chưa thể giải đáp. Tần Thủy Hoàng, vị hoàng đế đầu tiên của Trung Quốc, đã để lại một di sản vĩ đại, trong đó có Binh Mã Dũng và lăng mộ bí ẩn của ông.

Những phát hiện khảo cổ tại Tây An đã làm cả thế giới kinh ngạc, từ những bức tượng binh mã cao lớn khác thường, thanh kiếm đàn hồi kỳ lạ, công nghệ mạ crom tiên tiến hơn 2.000 năm trước, cho đến chiếc xe đồng được đúc nguyên khối.

Đặc biệt, không một tài liệu lịch sử nào ghi chép về Binh Mã Dũng, khiến những bí ẩn này càng trở nên khó lý giải. Phải chăng, người Tần đã sở hữu những công nghệ vượt xa thời đại? Hay có điều gì đó mà hậu thế chưa từng được biết đến?

←Xem lại Bài 89: Giáo trình Hán ngữ Quyển 6 Phiên bản cũ

Bài viết đề cập đến nội dung sau: ⇓

Từ vựng

CHỮ HÁN PHIÊN ÂM TỪ LOẠI HÁN VIỆT TIẾNG VIỆT VÍ DỤ
不解 bùjiě Động từ Bất giải Không lý giải được, không tìm ra được 这个问题至今仍然不解。(Vấn đề này cho đến nay vẫn chưa được giải quyết.)
皇帝 huángdì Danh từ Hoàng đế Hoàng đế 秦始皇是中国第一位皇帝。(Tần Thủy Hoàng là hoàng đế đầu tiên của Trung Quốc.)
建造 jiànzào Động từ Kiến tạo Xây dựng, tạo nên 他们正在建造一座新的大桥。(Họ đang xây dựng một cây cầu mới.)
陵墓 língmù Danh từ Lăng mộ Mộ, lăng mộ 皇帝的陵墓至今仍未完全被发掘。(Lăng mộ của hoàng đế vẫn chưa được khai quật hoàn toàn.)
据说 jùshuō Động từ Cứ thuyết Theo như người ta nói, nghe nói 据说这个地方有很多宝藏。(Nghe nói nơi này có rất nhiều kho báu.)
豪华 háohuá Tính từ Hào hoa Xa hoa, xa xỉ 这家酒店非常豪华。(Khách sạn này rất xa hoa.)
地下 dìxià Danh từ Địa hạ Ngầm (dưới mặt đất) 这个城市的地下有很多秘密通道。(Bên dưới thành phố này có nhiều đường hầm bí mật.)
宫殿 gōngdiàn Danh từ Cung điện Cung điện 故宫是中国最著名的宫殿之一。(Tử Cấm Thành là một trong những cung điện nổi tiếng nhất của Trung Quốc.)
兵马俑 bīngmǎyǒng Danh từ Binh mã dũng Binh mã dũng 兵马俑是世界文化遗产之一。(Binh mã dũng là một trong những di sản văn hóa thế giới.)
卫队 wèiduì Danh từ Vệ đội Đội cảnh vệ 皇宫的卫队守卫着整个宫殿。(Đội vệ binh của hoàng cung canh gác toàn bộ cung điện.)
jǐng Danh từ Tỉnh Giếng 井水比自来水更清凉。(Nước giếng mát hơn nước máy.)
发掘 fājué Động từ Phát quật Khai quật, khai thác 考古学家发现了一座古代遗址。(Các nhà khảo cổ học đã phát hiện một di tích cổ đại.)
mái Động từ Mai Chôn cất, vùi lấp 工人们正在埋电缆。(Công nhân đang chôn cáp điện ngầm.)
kēng Danh từ Khanh Đường hầm, vũng, hố 地铁站建在地下深处的坑里。(Ga tàu điện ngầm được xây dựng trong một hố sâu dưới lòng đất.)
面积 miànjī Danh từ Diện tích Diện tích 这个公园的面积很大。(Diện tích của công viên này rất lớn.)
平方 píngfāng Danh từ Bình phương Bình phương 这个房间的地板是正方形的。(Sàn của căn phòng này có hình vuông.)
人马 rénmǎ Danh từ Nhân mã Người và ngựa 古代战争中,人马会成为主力部队。(Trong các cuộc chiến tranh cổ đại, kỵ binh là lực lượng chủ lực.)
Giới từ Vu Ở, tại, vào 这座城市位于海拔3000米的高原上。(Thành phố này nằm trên cao nguyên cao 3.000 mét.)
目前 mùqián Danh từ Mục tiền Trước mắt, hiện giờ 目前全球经济正在复苏。(Hiện nay nền kinh tế toàn cầu đang phục hồi.)
不断 bùduàn Phó từ Bất đoạn Không ngừng 他不断地努力提高自己。(Anh ấy không ngừng cố gắng để cải thiện bản thân.)
身高 shēngāo Danh từ Thân cao Chiều cao, tầm vóc 这个孩子的身高比同龄人高很多。(Chiều cao của đứa trẻ này cao hơn nhiều so với bạn bè cùng tuổi.)
平均 píngjūn Động từ Bình quân Bình quân, trung bình, chia đều 该地区的平均气温是25度。(Nhiệt độ trung bình của khu vực này là 25 độ.)
gēn Danh từ Căn Rễ, gốc 这棵树的根很深。(Rễ của cái cây này rất sâu.)
木头 mùtou Danh từ Mộc đầu Gỗ 这张桌子是用木头做的。(Chiếc bàn này được làm từ gỗ.)
生长 shēngzhǎng Động từ Sinh trưởng Sinh trưởng, sinh ra và lớn lên 植物在阳光下生长得更快。(Cây cối phát triển nhanh hơn dưới ánh mặt trời.)
wān Tính từ Loan Cong, uốn 铁丝可以被弯曲成各种形状。(Dây sắt có thể bị uốn thành nhiều hình dạng khác nhau.)
宝剑 bǎojiàn Danh từ Bảo kiếm Gươm báu 这把宝剑已经有几百年的历史。(Thanh gươm báu này đã có lịch sử hàng trăm năm.)
弹性 tánxìng Danh từ Đàn tính Tính đàn hồi, tính co giãn 橡胶的弹性很好。(Cao su có độ đàn hồi tốt.)
zào Động từ Tạo Làm, chế tạo 工匠们用青铜制作各种器皿。(Những người thợ thủ công sử dụng đồng xanh để chế tạo các vật dụng khác nhau.)
青铜 qīngtóng Danh từ Thanh đồng Đồng đen 这座青铜雕像十分珍贵。(Bức tượng đồng này vô cùng quý giá.)
居然 jūrán Phó từ Cư nhiên Lại như thế, dùng để chỉ việc khác thường 他居然不知道今天是我的生日!(Anh ta lại không biết hôm nay là sinh nhật tôi!)
xiù Động từ Gỉ sắt, bị gỉ 这个铁门已经开始生锈了。(Cánh cổng sắt này đã bắt đầu bị gỉ sét.)
仪器 yíqì Danh từ Nghi khí Máy móc, thiết bị 科学家们使用先进的仪器进行实验。(Các nhà khoa học sử dụng thiết bị tiên tiến để tiến hành thí nghiệm.)
分析 fēnxī Động từ Phân tích Phân tích 这项研究需要进行深入分析。(Nghiên cứu này cần được phân tích sâu.)
表面 biǎomiàn Danh từ Biểu diện Bề ngoài 这个金属的表面很光滑。(Bề mặt của kim loại này rất nhẵn mịn.)
Động từ Độ Mạ 金属制品常常需要镀一层保护膜。(Các sản phẩm kim loại thường cần được mạ một lớp bảo vệ.)
氧化膜 yǎnghuà mó Danh từ Dưỡng hóa mạc Lớp màng ô-xy hóa 氧化膜可以保护金属不生锈。(Lớp màng oxit có thể bảo vệ kim loại khỏi bị gỉ sét.)
hán Động từ Hàm Chứa 这种矿石含有大量的金属。(Loại khoáng sản này chứa một lượng lớn kim loại.)
百分之 bǎifēn zhī Danh từ Bách phân chi Phần trăm 水的密度是每立方厘米1克。(Mật độ của nước là 1 gram trên mỗi cm³.)
Danh từ Cách Crom 现代建筑中常使用铬作为涂层。(Trong các công trình hiện đại, crom thường được sử dụng làm lớp phủ.)
工艺 gōngyì Danh từ Công nghệ Kỹ thuật, công nghệ 这家公司以高超的工艺闻名。(Công ty này nổi tiếng với công nghệ sản xuất tiên tiến.)
浇铸 jiāozhù Động từ Giao chú Đúc, đổ khuôn đúc 青铜器通常是用浇铸工艺制成的。(Các đồ đồng thường được chế tạo bằng công nghệ đúc khuôn.)
成型 chéngxíng Động từ Thành hình Thành hình 陶瓷器在成型后需要烧制。(Đồ gốm sau khi tạo hình cần được nung.)
báo Tính từ Bạc Mỏng 这块金属片太薄了。(Miếng kim loại này quá mỏng.)
采用 cǎiyòng Động từ Thái dụng Dùng, áp dụng 这家公司采用最新的生产技术。(Công ty này áp dụng công nghệ sản xuất mới nhất.)
相当 xiāngdāng Phó từ Tương đương Tương đương 这两个国家的经济水平相当。(Nền kinh tế của hai quốc gia này tương đương nhau.)
难度 nándù Danh từ Nan độ Độ khó 这项工作难度很大。(Công việc này có độ khó rất cao.)
难怪 nánguài Phó từ Nan quái Chẳng trách, chẳng trách 难怪他今天这么高兴,原来他升职了。(Chẳng trách hôm nay anh ấy vui vẻ đến vậy, hóa ra anh ấy được thăng chức.)
怀疑 huáiyí Động từ Hoài nghi Hoài nghi, nghi ngờ 警察对他的行为产生了怀疑。(Cảnh sát đã nghi ngờ hành vi của anh ta.)
外星人 wàixīngrén Danh từ Ngoại tinh nhân Người ngoài hành tinh 科学家们正在研究外星人的存在。(Các nhà khoa học đang nghiên cứu về sự tồn tại của người ngoài hành tinh.)
奇迹 qíjì Danh từ Kỳ tích Kỳ tích 这个建筑堪称奇迹。(Tòa nhà này có thể coi là một kỳ tích.)
记载 jìzǎi Danh từ Ký tải Ghi chép 这本书详细地记载了历史事件。(Cuốn sách này ghi chép chi tiết về các sự kiện lịch sử.)
巨著 jùzhù Danh từ Cự trước Tác phẩm đồ sộ 这本巨著需要几个月才能读完。(Tác phẩm đồ sộ này cần vài tháng để đọc hết.)
考古 kǎogǔ Động từ Khảo cổ Khảo cổ 考古学家发现了一座失落的古城。(Các nhà khảo cổ học đã phát hiện một thành phố cổ bị lãng quên.)
dài Danh từ Đại Thế hệ, đời 这一代人比上一代更加依赖科技。(Thế hệ này phụ thuộc vào công nghệ hơn thế hệ trước.)

Ngữ pháp

1. 于 : Vào, ở, tại (giới từ).

“于” dùng trong văn viết. Có thể đứng sau động từ hoặc kết cấu động từ hoặc cũng có thể dùng trước động từ. Biểu thị thời gian, nơi chốn, nguồn gốc, phạm vi, đối tượng, v.v…

Ví dụ:

(1) 鲁迅生于 1881 年。
Lǔ Xùn shēng yú 1881 nián.
Lỗ Tấn sinh vào năm 1881.

(2) 他去年毕业于北京大学。
Tā qùnián bìyè yú Běijīng Dàxué.
Năm ngoái anh ấy tốt nghiệp Đại học Bắc Kinh.

(3) 茅台酒产于贵州省的茅台镇。
Máotáijiǔ chǎn yú Guìzhōu shěng de Máotáizhèn.
Rượu Mao Đài được sản xuất tại trấn Mao Đài, tỉnh Quý Châu.

(4) 构想不利于身体健康。
Gòuxiǎng bù lì yú shēntǐ jiànkāng.
Suy nghĩ tiêu cực không có lợi cho sức khỏe.

(5) 代表团于昨日结束对中国的访问回国。
Dàibiǎotuán yú zuórì jiéshù duì Zhōngguó de fǎngwèn huíguó.
Đoàn đại biểu hôm qua đã kết thúc chuyến thăm Trung Quốc và trở về nước.

2. 首先 : Đầu tiên, sớm nhất (danh từ, phó từ).

  • Danh từ: “首先” có nghĩa là: thứ nhất, đầu tiên. Đặt ở đầu câu hoặc trước chủ ngữ. Dùng để so sánh, liệt kê một loạt sự việc.

Ví dụ:

(1) 今天的大会, 首先是代表发言, 然后是分组讨论。
Jīntiān de dàhuì, shǒuxiān shì dàibiǎo fāyán, ránhòu shì fēnzǔ tǎolùn.
Hội nghị hôm nay, đầu tiên là bài phát biểu của đại biểu, sau đó là thảo luận theo nhóm.

(2) 首先要把老师在课堂上讲的弄懂, 才能做作业。
Shǒuxiān yào bǎ lǎoshī zài kètáng shàng jiǎng de nòng dǒng, cáinéng zuò zuòyè.
Trước hết phải hiểu những gì thầy giáo giảng trên lớp, sau đó mới có thể làm bài tập.

  • Phó từ: sớm nhất, trước nhất.

(3) 知道这个情况以后, 他首先报告了领导。
Zhīdào zhège qíngkuàng yǐhòu, tā shǒuxiān bàogào le lǐngdǎo.
Sau khi biết tình hình này, anh ấy trước tiên đã báo cáo với lãnh đạo.

(4) 大会开始后, 主席首先讲话。
Dàhuì kāishǐ hòu, zhǔxí shǒuxiān jiǎnghuà.
Sau khi hội nghị bắt đầu, chủ tịch là người phát biểu trước tiên.

3. 居然 : Lại, phó từ.

“居然” biểu thị bất ngờ, không ngờ đến. Có nghĩa : “làm sao lại có thể như vậy?”, “làm sao lại có chuyện như vậy?”.

Ví dụ:

(1) 今天我下楼一看, 地居然变了样。
Jīntiān wǒ xià lóu yī kàn, dì jūrán biànle yàng.
Hôm nay tôi xuống lầu nhìn, đất đai lại thay đổi hoàn toàn.

(2) 你居然不知道, 这件事大家早就讨论过了。
Nǐ jūrán bù zhīdào, zhè jiàn shì dàjiā zǎo jiù tǎolùn guò le.
Bạn lại không biết chuyện này sao? Mọi người đã bàn bạc từ lâu rồi.

(3) 他居然说他是第一, 真是太可笑了。
Tā jūrán shuō tā shì dì yī, zhēnshì tài kěxiào le.
Anh ta lại nói mình là số một, thật nực cười.

4. Cấu trúc 先不说…,就… : Trước tiên chưa nói…

Trong dạng câu “先不说 A, 就 B”, biểu thị trước tiên chưa cần nói đến A, chỉ cần nói rõ tình hình của B, là có thể biết A càng như vậy. Cũng có thể nói: “不用说”

Ví dụ:

(1) 先不说孩子, 就是让大人去做, 也不一定能做好。
Xiān bù shuō háizi, jiùshì ràng dàrén qù zuò, yě bù yīdìng néng zuò hǎo.
Trước chưa nói đến trẻ con, ngay cả người lớn đi làm cũng chưa chắc đã làm tốt.

(2) 先不说出国以后情况怎么样, 先说出国手续就够麻烦的了。
Xiān bù shuō chūguó yǐhòu qíngkuàng zěnme yàng, xiān shuō chūguó shǒuxù jiù gòu máfan de le.
Trước chưa nói đến tình hình sau khi ra nước ngoài, chỉ riêng thủ tục xuất cảnh đã đủ phiền phức rồi.

(3) 先不说能不能到银行存到钱, 就是花借的, 以后用什么还呢?
Xiān bù shuō néng bù néng dào yínháng cún dào qián, jiùshì huā jiè de, yǐhòu yòng shénme huán ne?
Trước chưa nói đến việc có gửi tiền vào ngân hàng được hay không, chỉ riêng chuyện vay tiền thì sau này lấy gì để trả?

5. 平均 : Bình quân, trung bình (động từ, hình dung từ).

Động từ: chia tổng số thành các phần đều nhau để tính toán.

Ví dụ:

(1) 一本书十本书, 我们班共有五十个同学, 每人平均得到两本。
Yī běn shū shí běn shū, wǒmen bān gòng yǒu wǔshí gè tóngxué, měi rén píngjūn dédào liǎng běn.
Một quyển sách, mười quyển sách, lớp chúng tôi có tổng cộng 50 học sinh, mỗi người trung bình được 2 quyển.

(2) 第二册每课平均可用十多个生词。
Dì èr cè měi kè píngjūn kěyòng shí duō gè shēngcí.
Quyển thứ hai, mỗi bài trung bình có thể dùng hơn 10 từ mới.

Hình dung từ: phân phối số lượng tương đồng, không có sự khác biệt nhiều lắm.

Ví dụ:

(3) 一个人正好一块巧克力, 很平均。
Yī gè rén zhènghǎo yī kuài qiǎokèlì, hěn píngjūn.
Mỗi người đúng một miếng sô-cô-la, rất đều.

(4) 有的杯子大一些, 有的杯子小一些, 不很平均。
Yǒu de bēizi dà yīxiē, yǒu de bēizi xiǎo yīxiē, bù hěn píngjūn.
Một số cốc lớn hơn một chút, một số cốc nhỏ hơn một chút, không được đều lắm.

6. 拿…来讲 : Lấy (đem)… ra nói.

Biểu thị lấy một trường hợp cụ thể để chứng minh ý kiến hoặc cách nhìn là đúng.

Ví dụ:

(1) 拿我们班来说, 同学们都积极参加课外活动。
Ná wǒmen bān lái shuō, tóngxuémen dōu jījí cānjiā kèwài huódòng.
Lấy lớp chúng tôi mà nói, các bạn học sinh đều tích cực tham gia hoạt động ngoại khóa.

(2) 拿学习来说, 只要你刻苦努力, 成绩就一定会提高。
Ná xuéxí lái shuō, zhǐyào nǐ kèkǔ nǔlì, chéngjì jiù yīdìng huì tígāo.
Lấy việc học mà nói, chỉ cần bạn chăm chỉ nỗ lực, thành tích nhất định sẽ cải thiện.

(3) 拿这次考试来说, 题目不难, 只是你们平时不认真复习。
Ná zhè cì kǎoshì lái shuō, tímù bù nán, zhǐshì nǐmen píngshí bù rènzhēn fùxí.
Lấy kỳ thi lần này mà nói, đề bài không khó, chỉ là bình thường các bạn không chịu ôn tập nghiêm túc.

7. 相当 : Tương đối, khá (phó từ); tương đương (động từ).

Phó từ: biểu thị mức độ cao, nhưng chưa đến mức độ “rất”. Làm trạng ngữ.

Ví dụ:

(1) 我刚到时, 觉得学习相当困难。
Wǒ gāng dào shí, juéde xuéxí xiāngdāng kùnnán.
Lúc mới đến, tôi cảm thấy việc học khá khó khăn.

(2) 这儿的夏天相当热, 没有树阴可多舒服。
Zhèr de xiàtiān xiāngdāng rè, méiyǒu shùyīn kě duō shūfú.
Mùa hè ở đây khá nóng, không có bóng cây thì càng dễ chịu hơn.

(3) 这次考试的题相当难, 有的不会做不太像。
Zhè cì kǎoshì de tí xiāngdāng nán, yǒu de bù huì zuò bù tài xiàng.
Đề thi lần này khá khó, có một số câu không làm được thì cũng không có gì lạ.

Động từ: Số lượng, điều kiện, tình hình v.v… hai mặt đều xấp xỉ nhau, xứng với nhau.

Ví dụ:

(4) 这两个球队的水平相当。
Zhè liǎng gè qiúduì de shuǐpíng xiāngdāng.
Trình độ của hai đội bóng này ngang nhau.

(5) 他们两个人的年龄相当。
Tāmen liǎng gè rén de niánlíng xiāngdāng.
Hai người bọn họ có tuổi tác xấp xỉ nhau.

8. 难怪 : Chả trách (phó từ).

Biểu thị đã rõ nguyên nhân, không còn cảm thấy kỳ lạ nữa.

Ví dụ:

(1) 难怪他昨天没来上课, 原来他病了。
Nánguài tā zuótiān méi lái shàngkè, yuánlái tā bìng le.
Chả trách hôm qua anh ấy không đến lớp, hóa ra là bị ốm.

(2) 他已经在中国生活五年了, 难怪他对中国的情况这么了解。
Tā yǐjīng zài Zhōngguó shēnghuó wǔ nián le, nánguài tā duì Zhōngguó de qíngkuàng zhème liǎojiě.
Anh ấy đã sống ở Trung Quốc được 5 năm rồi, chả trách hiểu rõ tình hình Trung Quốc như vậy.

(3) 他长得像外婆, 难怪你们长得那么像。
Tā zhǎng de xiàng wàipó, nánguài nǐmen zhǎng de nàme xiàng.
Anh ấy giống bà ngoại, chả trách hai người trông giống nhau đến thế.

Bài khóa

不解 之 谜

秦始皇(公园前 259 年~ 前 210 年)是 中国 历史 上 第一个 皇帝。他 一 当上 皇帝 就 开始 为 自己 建造 陵墓。秦始皇 陵 离 西安市 不 太 远,这座 修建 了 三十七八年 的 陵墓,据说 是 一座 非常 豪华 的 地下 宫殿。世界 闻名 的 兵马俑 博物馆 就 在 陵 东 一千 五百米 处,如果 你 要 去 参观 兵马俑,从 西安 坐车 出发,大约 一个小时 就 到 了。

兵马俑 实际上 是 秦始皇 的 一支 地下 卫队。有意思 的 是,这支 卫队 在 地下 埋 了 两千多年,直到 一九七四 年,才 被 附近 农村 的 几个农民 在 打井 时 无意中 发现。后来 经过 考古 专家 的 艰苦 努力,到 现在 一共 发掘出三个坑。一号坑 是 一九七四 年 发现 的,面积 有 一万 二千 平方米,坑里 大约 有 六千 人马,是 目前 已 出土 的 三个坑 中 人马 最多 的 一个。二号坑 发现 于 一九七六年,面积 有 六千多 平方米,约有 一千 四百 人马。

从 二号坑 不断 发掘 出 的 文物 中,人们 发现 秦人 给 现代人 留下 了 一个又一个 不解 之 谜。

首先 我们 看到,秦俑 身材 高大,平均 身高 在 一米八 以上,最高的 有 两米,这 是 怎么 回事 呢?难道 说 当时 的 人 真的 有 这么 高大 吗?

秦俑 坑 上面 有 成千上万 根 木头。这些 木头 又 粗 又 大,都 是 生长 在 终南山 里 的 松木,而 终南山 离这儿 很 远,这么 多 粗 大 的 松木 在 当时 是 怎么 运来 的?

考古 专家 发现 了 一把 被 几百 公斤 重 的 秦俑 压弯 了 的 宝剑,当 他们 把 秦俑 搬开 以后,这 把 宝剑 竟 慢慢 地 变 直 了。这 把 两千多 年 后 还有 弹性 的 宝剑,不知道 秦人 是 怎么 造出来 的。

还有 一把 青铜 剑,出土 时 居然 没有 锈,非常 光亮,也 很 锋利。科技 工作者 通过 仪器 分析 发现,剑 的 表面 镀 有 一层氧化膜,其中 含 有 百分之二 的 铬。先 不说 镀铬 需要 电,就 拿“镀”这 一 工艺 来说,一九 三七年 才 在 美国 发明,这 怎能 不让 现代人 感到 震惊 呢?

更 令人 惊奇 的 是 二号坑 出土 的 那辆 铜 马车。它 的 一个车 盖 竟 是 一次 浇铸 成型 的,很大,很薄 又 很长。浇铸 这样 的 车盖 即使 采用 现代 工艺 也 有 相当 大 的 难度,生活 在 两千多 年 前 的 秦人 采用 的 到底 是 什么 技术?难怪 有人 怀疑,它 是 外星人 留下来 的。

更 让 人 不解 的 是,对于 兵马俑 这样 一个 伟大 的 奇迹,中国 的 历史 书 上 竟然 从来 没有 记载,连《史记》这样 的 历史 巨著 也 没有 提到 过。而《史记》作者 司马迁 离 秦代 只有 七十年 左右。

至于 说到 秦始皇 的 陵墓,则 是 一个 更 大 的 谜。考古 学家 说,秦始皇 大概 被 埋 在 三十米 深 的 地下。什么 时候 发掘 这座 陵墓 呢?有关 专家 说,发掘 秦始皇 陵 是 一项 更 大 的 工程,恐怕 需要 几代人 的 努力,也许 我们 这 一代人 就 看不到 陵内 的 情况 了。

Bù jiě zhī mí

Qínshǐhuáng (gōngyuán qián 259 nián ~ qián 210 nián) shì Zhōngguó lìshǐ shàng dì yī gè huángdì. Tā yī dāng shàng huángdì jiù kāishǐ wèi zìjǐ jiànzào língmù. Qínshǐhuáng líng lí Xī’ān shì bù tài yuǎn, zhè zuò xiūjiànle sānshíqībā nián de língmù, jùshuō shì yīzuò fēicháng háohuá de dìxià gōngdiàn. Shìjiè wénmíng de bīngmǎyǒng bówùguǎn jiù zài líng dōng yīqiān wǔbǎi mǐ chù, rúguǒ nǐ yào qù cānguān bīngmǎyǒng, cóng Xī’ān zuòchē chūfā, dàyuē yīgè xiǎoshí jiù dào le.

Bīngmǎyǒng shíjì shàng shì Qínshǐhuáng de yī zhī dìxià wèiduì. Yǒuyìsi de shì, zhè zhī wèiduì zài dìxià máile liǎng qiān duō nián, zhídào yījiǔqīsì nián, cái bèi fùjìn nóngcūn de jǐ gè nóngmín zài dǎ jǐng shí wúyì zhōng fāxiàn. Hòulái jīngguò kǎogǔ zhuānjiā de jiānkǔ nǔlì, dào xiànzài yīgòng fājué chū sān gè kēng. Yī hào kēng shì yījiǔqīsì nián fāxiàn de, miànjī yǒu yī wàn èrqiān píngfāng mǐ, kēng lǐ dàyuē yǒu liùqiān rénmǎ, shì mùqián yǐ chūtǔ de sān gè kēng zhōng rénmǎ zuì duō de yīgè. Èr hào kēng fāxiàn yú yījiǔqīliù nián, miànjī yǒu liùqiān duō píngfāng mǐ, yuē yǒu yīqiān sìbǎi rén mǎ.

Cóng èr hào kēng bùduàn fājué chū de wénwù zhōng, rénmen fāxiàn Qínrén gěi xiàndài rén liú xià le yīgè yòu yīgè bù jiě zhī mí.

Shǒuxiān wǒmen kàn dào, Qínyǒng shēncái gāodà, píngjūn shēngāo zài yī mǐ bā yǐshàng, zuìgāo de yǒu liǎng mǐ, zhè shì zěnme huí shì ne? Nándào shuō dāngshí de rén zhēnde yǒu zhème gāodà ma?

Qínyǒng kēng shàngmiàn yǒu chéng qiān shàng wàn gēn mùtou. Zhèxiē mùtou yòu cū yòu dà, dōu shì shēngzhǎng zài zhōngnán shān lǐ de sōngmù, ér zhōngnán shān lí zhèr hěn yuǎn, zhème duō cūdà de sōngmù zài dāngshí shì zěnme yùn lái de?

Kǎogǔ zhuānjiā fāxiànle yī bǎ bèi jǐ bǎi gōngjīn zhòng de Qínyǒng yā wān le de bǎojiàn, dāng tāmen bǎ Qínyǒng bān kāi yǐhòu, zhè bǎ bǎojiàn jìng mànman de biàn zhí le. Zhè bǎ liǎng qiān duō nián hòu hái yǒu tánxìng de bǎojiàn, bù zhīdào Qínrén shì zěnme zào chūlái de.

Hái yǒu yī bǎ qīngtóng jiàn, chūtǔ shí jūrán méiyǒu xiù, fēicháng guāngliàng, yě hěn fēnglì. Kējì gōngzuò zhě tōngguò yíqì fēnxī fāxiàn, jiàn de biǎomiàn dù yǒu yī céng yǎnghuàmó, qízhōng hányǒu bǎi fēn zhī èr de gè. Xiān bù shuō dùgè xūyào diàn, jiù ná “dù” zhè yī gōngyì lái shuō, yījiǔsānqī nián cái zài Měiguó fāmíng, zhè zěn néng bù ràng xiàndài rén gǎndào zhènjīng ne?

Gèng lìng rén jīngqí de shì èr hào kēng chūtǔ de nà liàng tóng mǎchē. Tā de yīgè chē gài jìng shì yīcì jiāozhù chéngxíng de, hěn dà, hěn báo yòu hěn cháng. Jiāozhù zhèyàng de chē gài jíshǐ cǎiyòng xiàndài gōngyì yěyǒu xiāngdāng dà de nándù, shēnghuó zài liǎng qiān duō nián qián de Qínrén cǎiyòng de dàodǐ shì shénme jìshù? Nánguài yǒu rén huáiyí, tā shì wàixīngrén liú xiàlái de.

Gèng ràng rén bù jiě de shì, duìyú bīngmǎyǒng zhèyàng yīgè wěidà de qíjī, Zhōngguó de lìshǐ shū shàng jìngrán cónglái méiyǒu jìzǎi, lián “shǐjì” zhèyàng de lìshǐ jùzhù yě méiyǒu tídào guò. Ér “shǐjì” zuòzhě Sīmǎqiān lí Qíndài zhǐyǒu qīshí nián zuǒyòu.

Zhìyú shuō dào Qínshǐhuáng de língmù, zé shì yīgè gèng dà de mí. Kǎogǔ xuéjiā shuō, Qnshǐhuáng dàgài bèi mái zài sānshí mǐ shēn de dìxià. Shénme shíhou fājué zhè zuò língmù ne? Yǒuguān zhuānjiā shuō, fājué Qínshǐhuáng líng shì yī xiàng gèng dà de gōngchéng, kǒngpà xūyào jǐ dài rén de nǔlì, yěxǔ wǒmen zhè yīdài rén jiù kàn bù dào líng nèi de qíngkuàng le.

Những Bí Ẩn Chưa Lời Giải
Tần Thủy Hoàng (259 TCN – 210 TCN) là vị hoàng đế đầu tiên trong lịch sử Trung Quốc. Ngay sau khi lên ngôi, ông đã bắt đầu cho xây dựng lăng mộ của mình. Lăng Tần Thủy Hoàng nằm không xa thành phố Tây An và được cho là một cung điện ngầm xa hoa, được xây dựng trong suốt 37 – 38 năm. Bảo tàng Tượng binh mã (Binh Mã Dũng) nổi tiếng thế giới nằm cách lăng khoảng 1.500 mét về phía đông. Nếu bạn muốn tham quan Binh Mã Dũng, chỉ cần ngồi xe từ Tây An khoảng một giờ là tới nơi.

Binh Mã Dũng – Đội quân ngầm của Tần Thủy Hoàng
Thực chất, Binh Mã Dũng là một đội quân dưới lòng đất được chôn cùng lăng mộ Tần Thủy Hoàng. Điều thú vị là đội quân này đã nằm yên dưới lòng đất suốt hơn 2.000 năm, cho đến năm 1974, khi một số nông dân trong vùng tình cờ phát hiện trong lúc đào giếng.

Nhờ sự nỗ lực của các nhà khảo cổ, đến nay ba hố chôn đã được khai quật:

Hố số 1 phát hiện năm 1974, rộng 12.000 m², chứa khoảng 6.000 tượng binh mã, là hố lớn nhất trong số ba hố được khai quật.
Hố số 2 được tìm thấy vào năm 1976, có diện tích hơn 6.000 m², chứa khoảng 1.400 tượng binh mã.
Từ những cổ vật khai quật được, con người hiện đại đã phát hiện nhiều bí ẩn chưa có lời giải về thời Tần.

Những điều bí ẩn khiến giới khoa học kinh ngạc
1. Tại sao các bức tượng chiến binh có chiều cao khác thường?
Các tượng lính đất nung (Tần dũng) đều có thân hình cao lớn, trung bình cao khoảng 1,8 mét, có tượng cao tới 2 mét. Liệu có phải con người thời đó thực sự cao lớn như vậy? Hay đây chỉ là cách thể hiện sự oai phong của đội quân?

2. Làm thế nào để vận chuyển những khúc gỗ khổng lồ?
Phía trên các hố tượng binh mã có hàng vạn thanh gỗ lớn, đều là gỗ thông từ núi Chung Nam – một ngọn núi rất xa nơi đây. Với công cụ thời Tần, người ta đã vận chuyển số gỗ khổng lồ này bằng cách nào?

3. Thanh kiếm có độ đàn hồi kỳ lạ
Các nhà khảo cổ phát hiện một thanh bảo kiếm bị một bức tượng nặng hàng trăm kg đè cong. Nhưng khi di dời bức tượng, thanh kiếm dần dần tự phục hồi về hình dáng ban đầu. Loại kim loại nào có thể giữ được độ đàn hồi suốt hơn 2.000 năm? Người Tần đã sử dụng công nghệ gì để chế tạo nên thanh kiếm này?

4. Bí ẩn thanh kiếm đồng không bị gỉ sau 2.000 năm
Một thanh kiếm đồng được khai quật vẫn sáng bóng, không hề bị rỉ sét và vẫn rất sắc bén. Phân tích bằng máy móc hiện đại, các chuyên gia phát hiện trên bề mặt thanh kiếm có một lớp mạ oxit crom chiếm 2% thành phần.

Điều đặc biệt là kỹ thuật mạ crom chỉ được phát minh vào năm 1937 tại Mỹ, nhưng người Tần đã sử dụng công nghệ này từ hơn 2.000 năm trước. Điều này thực sự khiến giới khoa học kinh ngạc.

5. Chiếc xe đồng với kỹ thuật đúc đáng kinh ngạc
Một chiếc xe ngựa bằng đồng được khai quật từ hố số 2 có một chiếc mui xe lớn, mỏng và dài, được đúc nguyên khối. Ngay cả với công nghệ hiện đại, việc đúc được một chiếc mui xe mỏng, lớn và có độ bền cao cũng không phải dễ dàng. Vậy người Tần đã sử dụng công nghệ gì để làm được điều này?

Có người thậm chí còn đặt giả thuyết rằng, có thể công nghệ này là do người ngoài hành tinh để lại.

Tại sao lịch sử Trung Quốc không hề nhắc đến Binh Mã Dũng?
Một điều kỳ lạ khác là, mặc dù Binh Mã Dũng là một kỳ quan vĩ đại, nhưng không một tài liệu lịch sử nào của Trung Quốc ghi chép về nó.

Ngay cả “Sử ký” của Tư Mã Thiên – bộ sử nổi tiếng của Trung Quốc, được viết chỉ khoảng 70 năm sau thời Tần Thủy Hoàng, cũng không hề đề cập đến Binh Mã Dũng. Điều này khiến các nhà nghiên cứu không khỏi ngạc nhiên:

Phải chăng các triều đại sau đã cố tình che giấu sự tồn tại của Binh Mã Dũng?
Hay phải chăng người Tần có những bí mật mà hậu thế không thể nào biết được?
Lăng mộ Tần Thủy Hoàng – Bí ẩn lớn nhất chưa được giải mã
So với những bí ẩn về Binh Mã Dũng, lăng mộ của Tần Thủy Hoàng còn là một ẩn số lớn hơn.

Các nhà khảo cổ tin rằng lăng mộ nằm sâu khoảng 30 mét dưới lòng đất. Nhưng bao giờ mới có thể khai quật được?

Các chuyên gia nhận định rằng việc khai quật lăng mộ Tần Thủy Hoàng sẽ là một công trình khổng lồ, có thể mất nhiều thế hệ mới hoàn thành. Có lẽ, thế hệ của chúng ta sẽ không bao giờ được tận mắt nhìn thấy bên trong lăng mộ đó.

Lăng mộ Tần Thủy Hoàng vẫn còn chứa đựng vô số bí ẩn mà con người chưa thể khám phá hết.

→ Mặc dù các nhà khoa học đã dày công nghiên cứu, nhưng những bí ẩn về thời đại Tần Thủy Hoàng vẫn chưa có lời giải thỏa đáng. Đặc biệt, lăng mộ của ông vẫn chưa được khai quật, và có thể phải mất nhiều thế hệ nữa để khám phá hoàn toàn.

Những bí ẩn này không chỉ thách thức trí tò mò của nhân loại mà còn khiến chúng ta đặt câu hỏi về trình độ kỹ thuật của người xưa. Liệu chúng ta có thực sự hiểu hết lịch sử, hay vẫn còn những điều vượt ngoài sức tưởng tượng? Có lẽ, những bí ẩn này chính là lời nhắc nhở rằng lịch sử vẫn còn rất nhiều điều đang chờ đợi con người khám phá.

→Xem tiếp Bài 91: Giáo trình Hán ngữ Quyển 6 Phiên bản cũ

Du Bao Ying

Du Bao Ying là giảng viên tại Trung tâm Chinese. Cô có bằng thạc sĩ về Ngôn ngữ học và Ngôn ngữ Trung Quốc và đã dạy hàng nghìn sinh viên trong những năm qua. Cô ấy cống hiến hết mình cho sự nghiệp giáo dục, giúp việc học tiếng Trung trở nên dễ dàng hơn trên khắp thế giới.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button