Bài 89: Giáo trình Hán ngữ Quyển 6 – Tôi đã nhìn thấy đĩa bay. [Phiên bản cũ ]

Vũ trụ bao la luôn ẩn chứa những bí ẩn mà con người chưa thể giải thích được. Trong đó, đĩa bay (UFO – Vật thể bay không xác định) luôn là một trong những hiện tượng gây tranh cãi nhất. Liệu có sự sống thông minh nào khác ngoài Trái Đất?

Liệu những câu chuyện về đĩa bay có thực sự đáng tin? Bài 89 “Tôi đã nhìn thấy đĩa bay” của giáo trình Hán ngữ quyển 6 trong bộ giáo trình Hán ngữ 6 quyển kể lại trải nghiệm trực tiếp của một nhân chứng tại Tân Cương, Trung Quốc, mang đến một góc nhìn đầy kỳ bí và hấp dẫn về hiện tượng này.

←Xem lại Bài 88: Giáo trình Hán ngữ Quyển 6 Phiên bản cũ

Bài viết đề cập đến nội dung sau: ⇓

Từ vựng

CHỮ HÁN PHIÊN ÂM TỪ LOẠI HÁN VIỆT TIẾNG VIỆT VÍ DỤ
飞碟 fēidié Danh từ Phi điệp Đĩa bay 昨天晚上我看到了一架飞碟。(Tối qua tôi nhìn thấy một chiếc đĩa bay.)
草原 cǎoyuán Danh từ Thảo nguyên Thảo nguyên 内蒙古有辽阔的草原。(Nội Mông có những thảo nguyên rộng lớn.)
味道 wèidào Danh từ Vị đạo Vị, hương vị, thích thú 这种水果的味道很好。(Loại trái cây này có vị rất ngon.)
鲜美 xiānměi Tính từ Tiên mỹ Ngon, tươi đẹp 这家餐厅的食物非常鲜美。(Món ăn ở nhà hàng này rất ngon.)
羊肉 yángròu Danh từ Dương nhục Thịt dê 新疆的羊肉特别好吃。(Thịt dê ở Tân Cương đặc biệt ngon.)
仙境 xiānjìng Danh từ Tiên cảnh Nơi tiên cảnh 这个地方风景如仙境。(Cảnh đẹp nơi này như chốn tiên cảnh.)
太阳 tàiyáng Danh từ Thái dương Mặt trời 太阳从东方升起。(Mặt trời mọc từ phía Đông.)
chōng Động từ Xung Xông, băng lên 他冲进了教室,满脸是汗。(Anh ấy lao vào lớp học, mặt đầy mồ hôi.)
寻常 xúncháng Tính từ Tầm thường Bình thường, tầm thường 这件事对他来说已经是寻常的了。(Việc này đối với anh ấy đã là chuyện bình thường.)
惊呆 jīngdāi Động từ Kinh ngai Sững sờ đến ngây ra 听到这个消息,他惊呆了。(Nghe tin này, anh ấy sững sờ đến ngây người.)
不约而同 bù yuē ér tóng Thành ngữ Bất ước nhi đồng Không hẹn mà cùng 我们不约而同地笑了起来。(Chúng tôi không hẹn mà cùng bật cười.)
何等 héděng Phó từ Hà đẳng Biết bao, xiết bao 你知道他有何等聪明吗?(Bạn có biết anh ấy thông minh đến mức nào không?)
壮观 zhuàngguān Tính từ Tráng quan Hùng tráng, hùng vĩ 山顶的景色十分壮观。(Cảnh trên đỉnh núi vô cùng hùng vĩ.)
辉煌 huīhuáng Tính từ Huy hoàng Rực rỡ, chói lọi 夜晚的城市灯光辉煌。(Thành phố về đêm rực rỡ ánh đèn.)
只见 zhǐjiàn Động từ Chỉ kiến Chỉ thấy 远处只见一艘船驶来。(Từ xa chỉ thấy một con thuyền đang tiến đến.)
天空 tiānkōng Danh từ Thiên không Bầu trời 夜晚的天空布满星星。(Bầu trời ban đêm đầy sao.)
héng Động từ Hoành Chắn ngang 一条大河横在面前。(Một con sông lớn chắn ngang trước mặt.)
巨大 jùdà Tính từ Cự đại Đồ sộ, lớn lao 这座大厦十分巨大。(Tòa nhà này vô cùng đồ sộ.)
光束 guāngshù Danh từ Quang thụ Chùm tia sáng 激光束可以穿透许多物体。(Tia laser có thể xuyên qua nhiều vật thể.)
照亮 zhàoliàng Động từ Chiếu lượng Chiếu sáng 路灯照亮了整个街道。(Đèn đường chiếu sáng cả con phố.)
快速 kuàisù Tính từ Khoái tốc Tốc độ nhanh 这辆车的速度非常快速。(Chiếc xe này có tốc độ rất nhanh.)
自转 zì zhuǎn Động từ Tự chuyển Tự chuyển động, tự quay quanh 地球自转一周需要24小时。(Trái đất tự quay quanh trục mất 24 giờ.)
xuán Động từ Huyền Treo lơ lửng 月亮悬挂在天空中。(Mặt trăng treo lơ lửng trên bầu trời.)
橙红 chénghóng Tính từ Chanh hồng Đỏ cam 她穿了一件橙红色的衣服。(Cô ấy mặc một chiếc áo màu cam đỏ.)
光线 guāngxiàn Danh từ Quang tuyến Chói mắt 太阳发出的光线很强烈。(Ánh sáng mặt trời rất mạnh.)
耀眼 yàoyǎn Tính từ Diệu nhãn Hiển nhiên, rõ ràng 阳光耀眼,使人睁不开眼睛。(Ánh nắng chói mắt khiến người ta không mở mắt nổi.)
明显 míngxiǎn Tính từ Minh hiển Xoáy nước 这个事实已经非常明显了。(Sự thật này đã quá rõ ràng rồi.)
涡流 wōliú Danh từ Oát lưu Bừng sáng 水中的漩涡十分危险。(Xoáy nước trong sông rất nguy hiểm.)
发亮 fāliàng Tính từ Phát lượng Hoàn chỉnh, toàn thể 夜空中星星发亮。(Những ngôi sao trên bầu trời đêm lấp lánh sáng.)
完整 wánzhěng Tính từ Hoàn chỉnh Đặc biệt, kỳ lạ 完整的文物对研究很重要。(Hiện vật nguyên vẹn rất quan trọng cho nghiên cứu.)
奇特 qítè Tính từ Kỳ đặc Chẳng làm gì nổi, không thể chống được 这座建筑风格很奇特。(Kiến trúc của tòa nhà này rất đặc biệt.)
无奈 wúnài Danh từ Vô nại Đồ ngốc, thằng ngốc 面对这个情况,他感到无奈。(Đối diện tình huống này, anh ấy cảm thấy bất lực.)
傻瓜 shǎguā Danh từ Sỏa qua Tay chân lúng túng 他是个傻瓜,总是被骗。(Anh ấy là một kẻ ngốc, luôn bị lừa.)
手忙脚乱 shǒumáng jiǎoluàn Thành ngữ Thủ mang cước loạn Hiếm có 比赛开始时,他手忙脚乱。(Khi cuộc thi bắt đầu, anh ấy lúng túng hết cả lên.)
难得 nándé Tính từ Nan đắc Hạ xuống, đỗ đáp xuống 能遇到这样的机会真是难得。(Có được cơ hội như thế này thật hiếm có.)
降落 jiàngluò Động từ Hàng lạc Lóe sáng, né tránh 飞机开始降落了。(Máy bay bắt đầu hạ cánh.)
shǎn Danh từ Thiểm Sao 闪电划破了夜空。(Tia chớp xé toạc bầu trời đêm.)
xīng Danh từ Tinh Màu đen, tối 夜空中的星星很美。(Những ngôi sao trên bầu trời đêm rất đẹp.)
hēi Tính từ Hắc Khôi phục, phục hồi 黑暗的房间里什么也看不见。(Trong căn phòng tối đen không nhìn thấy gì cả.)
恢复 huīfù Động từ Khôi phục Vui sướng, hồ hởi, khoái trá 经过治疗,他终于恢复健康了。(Sau khi điều trị, cuối cùng anh ấy đã hồi phục sức khỏe.)
痛快 tòngkuài Tính từ Thống khoái Ngủ say 和朋友们一起聊天真是痛快。(Tán gẫu với bạn bè thật vui sướng.)
入睡 rùshuì Động từ Nhập thụy Vũ trụ, không gian, thời gian 孩子已经入睡了。(Đứa trẻ đã chìm vào giấc ngủ.)
宇宙 yǔzhòu Danh từ Vũ trụ Đất, mặt đất 宇宙是无限的。(Vũ trụ là vô tận.)
大地 dàdì Danh từ Đại địa Còn tồn tại 春天来临,大地复苏。(Mùa xuân đến, mặt đất hồi sinh.)
存在 cúnzài Động từ Tồn tại Trí thông minh, sự hiểu biết 地球上存在许多生命。(Trên Trái Đất có rất nhiều sự sống.)
智能 zhìnéng Danh từ Trí năng Sinh vật 人工智能正在改变世界。(Trí tuệ nhân tạo đang thay đổi thế giới.)
生物 shēngwù Danh từ Sinh vật Khả năng, sự có thể 科学家在寻找外星生物。(Các nhà khoa học đang tìm kiếm sinh vật ngoài hành tinh.)
可能性 kěnéngxìng Danh từ Khả năng tính Ý nghĩa, giá trị, vai trò 这个计划的成功具有很大的可能性。(Kế hoạch này có khả năng thành công rất cao.)
意义 yìyì Danh từ Ý nghĩa Hơn hẳn, vượt qua 这件事对我们的生活有重要的意义。(Việc này có ý nghĩa quan trọng đối với cuộc sống của chúng ta.)
shèng Động từ Thắng Vượt qua, thắng lợi 他的能力胜过同龄人。(Năng lực của anh ấy vượt trội so với những người cùng tuổi.)

Ngữ pháp

1. 大约 : Vào khoảng (phó từ).

“大约” biểu thị sự ước lượng không thật chuẩn xác về số lượng, thời gian.

Ví dụ:

(1) 我们大约十点到那里。
Wǒmen dàyuē shí diǎn dào nàlǐ.
Chúng tôi sẽ đến đó vào khoảng 10 giờ.

(2) 这个公园大约有三十平方米。
Zhège gōngyuán dàyuē yǒu sānshí píngfāng mǐ.
Công viên này rộng khoảng 30 mét vuông.

(3) 参加这次大会的代表大约有两千人。
Cānjiā zhè cì dàhuì de dàibiǎo dàyuē yǒu liǎng qiān rén.
Số đại biểu tham gia hội nghị lần này vào khoảng 2000 người.

2. 不约而同 : Không hẹn mà cùng (thành ngữ).

“不约而同” không thương lượng trước mà ý kiến và hành động của hai bên giống nhau. Thường làm trạng ngữ.

Ví dụ:

(1) 老师一到, 同学们不约而同地起立向他表示敬意。
Lǎoshī yī dào, tóngxuémen bùyuē ér tóng de qǐlì xiàng tā biǎoshì jìngyì.
Khi thầy giáo bước vào, các bạn học sinh không ai bảo ai đều đứng dậy để bày tỏ sự kính trọng.

(2) 我们不约而同地提出:“同意!”
Wǒmen bùyuē ér tóng de tíchū: “Tóngyì!”
Chúng tôi không ai bảo ai đều đồng thanh nói: “Đồng ý!”

(3) 开车时遇到红灯, 司机们不约而同地向他伸出表示敬意。
Kāichē shí yùdào hóngdēng, sījīmen bùyuē ér tóng de xiàng tā shēn chū biǎoshì jìngyì.
Khi lái xe gặp đèn đỏ, các tài xế không ai bảo ai đều giơ tay chào anh ấy.

3. 何等 : Biết bao, xiết bao (phó từ).

“何等” nghĩa giống với “多么”. Dùng ngữ khí cảm thán biểu thị không giống với bình thường.

Ví dụ:

(1) 她能说出这样的话, 说明她是何等自信啊!
Tā néng shuō chū zhèyàng de huà, shuōmíng tā shì héděng zìxìn a!
Cô ấy có thể nói ra những lời như thế, chứng tỏ cô ấy tự tin biết bao!

(2) 一年他就学完了这几本书, 他是何等地努力啊!
Yī nián tā jiù xué wán le zhè jǐ běn shū, tā shì héděng de nǔlì a!
Anh ấy chỉ mất một năm để học xong mấy quyển sách này, thật là một sự nỗ lực biết bao!

(3) 歌唱的每次比赛他是何等落寞啊!
Gēchàng de měi cì bǐsài tā shì héděng luòmò a!
Trong mỗi cuộc thi hát, anh ấy thất vọng biết bao!

4. 只见 :Thấy (trông).

“只见” dùng ở đầu câu. Không có chủ ngữ.

Ví dụ:

(1) 走进阅览室, 只见她正在看着杂志。
Zǒujìn yuèlǎnshì, zhǐ jiàn tā zhèngzài kànzhe zázhì.
Vào phòng đọc sách, chỉ thấy cô ấy đang đọc tạp chí.

(2) 只见她大大的眼睛, 黑黑的头发, 真是一个漂亮的姑娘。
Zhǐ jiàn tā dàdà de yǎnjīng, hēihēi de tóufǎ, zhēn shì yī gè piàoliang de gūniang.
Chỉ thấy cô ấy có đôi mắt to tròn, mái tóc đen nhánh, thực sự là một cô gái xinh đẹp.

(3) 爬上山顶往下看, 只见山那边有一条大河。
Pá shàng shāndǐng wǎng xià kàn, zhǐ jiàn shān nà biān yǒu yītiáo dàhé.
Leo lên đỉnh núi nhìn xuống, chỉ thấy phía bên kia có một con sông lớn.

5. 无奈 : Chẳng làm gì nổi (chẳng may).

“无奈” mang nghĩa không có cách nào, không thể không. Cũng có thể nói “无可奈何”.

Ví dụ:

(1) A: 你不同意, 为什么还会这样呢?
A: Nǐ bù tóngyì, wèishéme hái huì zhèyàng ne?
A: Bạn không đồng ý, tại sao vẫn làm vậy?

B: 哎, 我实在感到很无奈。
B: Āi, wǒ shízài gǎndào hěn wúnài.
B: Haiz, tôi thực sự cảm thấy bất lực.

(2) 我们本来想抱起这美丽的风景带下来, 无奈照相机里没有胶卷了。
Wǒmen běnlái xiǎng bào qǐ zhè měilì de fēngjǐng dài xiàlái, wúnài zhàoxiàngjī lǐ méiyǒu jiāojuǎn le.
Chúng tôi vốn định ghi lại cảnh đẹp này, nhưng tiếc là máy ảnh lại hết phim.

6. 只是 :Chỉ là (liên từ).

Biểu thị sự chuyển ngoặt một cách nhẹ nhàng. Tương đương với “不过” và “但是”.

Ví dụ:

(1) 你说得很流利, 只是有的声调不准。
Nǐ shuō dé hěn liúlì, zhǐshì yǒu de shēngdiào bù zhǔn.
Bạn nói rất lưu loát, chỉ là có một số thanh điệu chưa chính xác.

(2) 我想想再去看一次, 只是还没有时间。
Wǒ xiǎng xiǎng zài qù kàn yīcì, zhǐshì hái méiyǒu shíjiān.
Tôi muốn suy nghĩ rồi đi xem lại một lần nữa, chỉ là chưa có thời gian.

(3) 这种自行车很漂亮, 只是有点儿贵。
Zhè zhǒng zìxíngchē hěn piàoliang, zhǐshì yǒudiǎnr guì.
Loại xe đạp này rất đẹp, chỉ là hơi đắt.

7. Hình dung từ + 下去.

Biểu thị một trạng thái nào đó đã tồn tại và sẽ tiếp tục phát triển. Nhấn mạnh sự tiếp tục phát triển. Hình dung từ thường mang ý nghĩa tiêu cực.

Ví dụ:

(1) 天气要是这么冷下去, 我可受不了了。
Tiānqì yàoshi zhème lěng xiàqù, wǒ kě shòu bù liǎo le.
Nếu thời tiết tiếp tục lạnh như thế này, tôi không chịu nổi mất.

(2) 你不能再瘦下去了, 应该多吃点儿。
Nǐ bùnéng zài shòu xiàqù le, yīnggāi duō chī diǎnr.
Bạn không thể gầy thêm nữa đâu, nên ăn nhiều hơn một chút.

(3) 我们两国的关系只能好起来, 不能坏下去。
Wǒmen liǎng guó de guānxì zhǐ néng hǎo qǐlái, bùnéng huài xiàqù.
Quan hệ giữa hai nước chúng ta chỉ có thể tốt lên, không thể xấu đi được.

Bài khóa

我 看见 了 飞碟

八月 二十五日,在 新疆 我 看见 了 飞碟。

当时 我们 正在 新疆 的 福海县,这里 离乌鲁木齐 有 六百 公里,是 个 非常 美丽 的 地方。有山有水,有 森林 和 草原,还 有 味道 鲜美的 手抓 羊肉。我们 几个 从 大城市 来 的 人 到了 这里,就 像 进了 仙境,大家 都 很 激动。

新疆 与 北京 的 时差 大约 是 两个 小时。晚上 北京 时间 十点多,在 新疆 也 就是 八点多。八月 二十五日 那天,天气 非常 好,晚上 九点 左右 太阳 才 落下去。吃了 晚饭 我 和 作家 大刘 一起 来到县 政府 的 办公楼,准备 给 家里 打个电话。忽然,司机 冲了 进来,急促 地 叫着:“大刘,快 出来!”

大刘 连忙 跑出去 了。我 不知 发生 了 什么 事,和 一位 朋友 仍然 在 打电话。这时,大刘 又 马上 回来,在 门口 大叫:“池莉,快来!”大家 马上 意识 到 一种 不同 寻常 的 气氛。于是,房间 里 的 几个 人 也 立即 放下 电话 和 报纸,跑 了 出去。

一 出来 我们 便 惊呆 了,大家 不约而同 地 叫了一声:“飞碟!”,然后 就 一动不动 地 望着 天空。

这 是 何等 的 壮观,何等 的 辉煌 啊!

只 见 西北面 的 天空 上 横着 一条巨大 的 光束,它 照亮 了 西北 的 天空。一个 飞碟 快速 地 自转着,好像 悬 在 了 空中。那 橙红色 的 光亮 十光 耀眼。飞碟 自转 的 时候,带出 了 两条 明显 的 白色 涡流。它 那 橙红 发亮 的 碟体,那 照亮 整个 西北 天空 的 光束,真是 太 奇特 了!这时 有 人 着急 地 说:“相机 呢?相机 呢?”又 有人 无奈 地 回答:“我们 全 是 ‘傻瓜’呀!”

我们 几个人 带 的 全 是 “傻瓜”照相机,在这 手忙脚乱 的 时候 也 不知 放 在 什么 地方 了,大家 谁 也 不愿意 离开 一会儿,都 明白 这 是 个 难得 的 机会。

突然,飞碟 朝 我们 这边儿 直 冲下来。在 这 一刹那,我 以为 它 要 降落 了,可 飞碟 却 停住 了,又 向 高空 慢慢 飞去。然后 一 闪,变成 了 一个 星星 般 的 亮点儿。接着 又 一 闪,不见 了。从 一 只 唱 片大小 的 碟子 只 是 一 闪 就 变成 了一个 小 亮点儿,这 是 多么 快 的 速度 啊!只 是 它 留下 的 光束 在 空中 亮了半天 才 一点点 地 暗下去。差不多 一个 小时 以后,天空 才 渐渐 恢复 到 原来 的 一片蓝色。

这 天 晚上,我们 一个个 都 兴奋 极了。彼此 问:“相信 有 飞碟 吗?”又 彼此 回答:“从此 相信 了。”

“如果 那 一刻 飞碟 下来 要 带 你 走,你 去 吗?”

“去!”

多么 痛快 地 回答!

已经 很 晚 了,可 我 还 久久 不能 入睡。我 相信 飞碟 的 存在。我 相信 在 宇宙 里,不 只 是 地球 上 才 存在 高 智能 生物。我 相信 这 个 世界 存在 着 无数 的 可能性。

因为 八月二十五日 这 一天,我们 看见 了 飞碟,从此 我 将 永远 难忘 新疆。有 意义 的 日子 虽然 总是 那么 短,但 对 我 来 说,这 一天 胜过 百年。

Wǒ kànjiànle fēidié

Bā yuè èrshíwǔ rì, zài Xīnjiāng wǒ kànjiànle fēidié.

Dāngshí wǒmen zhèngzài Xīnjiāng de Fúhǎi xiàn, zhèlǐ lí Wūlǔmùqí yǒu liùbǎi gōnglǐ, shì gè fēicháng měilì de dìfāng. Yǒu shān yǒu shuǐ, yǒu sēnlín hé cǎoyuán, hái yǒu wèidào xiānměi de shǒu zhuā yángròu. Wǒmen jǐ gè cóng dà chéngshì lái de rén dàole zhèlǐ, jiù xiàng jìnle Xīnjiāng, dàjiā dōu hěn jīdòng.

Xīnjiāng yǔ Běijīng de shíchā dàyuē shì liǎng gè xiǎoshí. Wǎnshàng Běijīng shíjiān shí diǎn duō, zài Xīnjiāng yě jiù shì bā diǎn duō. Bā yuè èrshíwǔ rì nèitiān, tiānqì fēicháng hǎo, wǎnshàng jiǔ diǎn zuǒyòu tàiyáng cái luò xiàqù. Chīle wǎnfàn wǒ hé zuòjiā Dàliú yīqǐ lái dào xiàn zhèngfǔ de bàngōnglóu, zhǔnbèi gěi jiālǐ dǎ gè diànhuà. Hūrán, sījī chōngle jìnlái, jícù de jiàozhe:“Dàliú, kuài chūlái!”

Dàliú liánmáng pǎo chūqù le. Wǒ bù zhī fāshēng le shénme shì, hé yī wèi péngyǒu réngrán zài dǎ diànhuà. Zhè shí, Dàliú yòu mǎshàng huílái, zài ménkǒu dà jiào:“Chílì, kuài lái!” Dàjiā mǎshàng yìshí dào yī zhǒng bùtóng xúncháng de qìfēn. Yúshì, fángjiān lǐ de jǐ gè rén yě lìjí fàngxià diànhuà hé bàozhǐ, pǎole chūqù.

Yī chūlái wǒmen biàn jīngdāi le, dàjiā bùyuē’értóng de jiàole yīshēng:“Fēidié!”, Ránhòu jiù yī dòngbùdòng de wàngzhe tiānkōng.

Zhè shì héděng de zhuàngguān, héděng de huīhuáng a!

Zhǐ jiàn xīběi miàn de tiānkōng shàng héngzhe yītiáo jùdà de guāngshù, tā zhào liàng le xīběi de tiānkōng. Yī gè fēidié kuàisù de zìzhuǎnzhe, hǎoxiàng xuán zài le kōngzhōng. Nà chénghóngsè de guāngliàng shí guāng yàoyǎn. Fēidié zìzhuǎn de shíhou, dài chūle liǎng tiáo míngxiǎn de báisè wōliú. Tā nà chénghóng fā liàng de diétǐ, nà zhào liàng zhěng gè xīběi tiānkōng de guāngshù, zhēnshi tài qítè le! Zhè shí yǒurén zháojí de shuō:“Xiàngjī ne? Xiàngjī ne?” Yòu yǒurén wúnài de huídá:“Wǒmen quán shì ‘shǎguā’ ya!”
Wǒmen jǐ gè rén dài de quán shì “shǎguā” zhàoxiàngjī, zài zhè shǒumángjiǎoluàn de shíhou yě bù zhī fàng zài shénme dìfāng le, dàjiā shuí yě bù yuànyì líkāi yīhuìr, dōu míngbái zhè shì gè nándé de jīhuì.

Túrán, fēidié cháo wǒmen zhè biānr zhí chōng xiàlái. Zài zhè yīchànà, wǒ yǐwéi tā yào jiàngluò le, kě fēidié què tíngzhù le, yòu xiàng gāokōng màn man fēi qù. Ránhòu yī shǎn, biàn chéng le yī gè xīngxīng bān de liàngdiǎnr. Jiēzhe yòu yī shǎn, bùjiàn le. Cóng yī zhǐ chàngpiàn dàxiǎo de diézi zhǐ shì yī shǎn jiù biàn chéng le yīgè xiǎo liàngdiǎnr, zhè shì duōme kuài de sùdù a! Zhǐ shì tā liú xià de guāngshù zài kōngzhōng liàngle bàntiān cái yī diǎndiǎn de àn xiàqù. Chàbùduō yīgè xiǎoshí yǐhòu, tiānkōng cái jiànjiàn huīfù dào yuánlái de yīpiàn lán sè.

Zhè tiān wǎnshàng, wǒmen yī gè gè dōu xīngfèn jíle. Bǐcǐ wèn:“Xiāngxìn yǒu fēidié ma?” Yòu bǐcǐ huídá:“Cóngcǐ xiāngxìn le.”

“Rúguǒ nà yī kè fēidié xiàlái yào dài nǐ zǒu, nǐ qù ma?”

“Qù!”

Duōme tòngkuài de huídá!

Yǐjīng hěn wǎn le, kě wǒ hái jiǔjiǔ bùnéng rùshuì. Wǒ xiāngxìn fēidié de cúnzài. Wǒ xiāngxìn zài yǔzhòu lǐ, bù zhǐ shì dìqiú shàng cái cúnzài gāo zhìnéng shēngwù. Wǒ xiāngxìn zhè gè shìjiè cúnzàizhe wúshù de kěnéng xìng.

Yīnwèi bā yuè èrshíwǔ rì zhè yītiān, wǒmen kànjiànle fēidié, cóngcǐ wǒ jiāng yǒngyuǎn nánwàng Xīnjiāng. Yǒu yìyì de rìzi suīrán zǒng shì nàme duǎn, dàn duì wǒ lái shuō, zhè yītiān shèngguò bǎinián.

Tôi đã nhìn thấy đĩa bay
Ngày 25 tháng 8, tại Tân Cương, tôi đã nhìn thấy một chiếc đĩa bay.

Lúc đó, chúng tôi đang ở huyện Phú Hải, Tân Cương. Nơi đây cách Urumqi 600 km, là một vùng đất vô cùng tươi đẹp. Có núi, có sông, có rừng và thảo nguyên, hơn nữa còn có món thịt cừu nướng tay (shouzhua yangrou) thơm ngon. Chúng tôi – những người đến từ thành phố lớn – khi đặt chân đến đây, có cảm giác như bước vào tiên cảnh, ai cũng vô cùng phấn khích.

Múi giờ của Tân Cương chậm hơn Bắc Kinh khoảng hai tiếng. Khi đó, hơn 10 giờ tối theo giờ Bắc Kinh, nhưng ở Tân Cương mới chỉ hơn 8 giờ. Ngày 25 tháng 8 hôm ấy, thời tiết rất đẹp. Khoảng 9 giờ tối, mặt trời mới lặn. Sau bữa tối, tôi và nhà văn Đại Lưu cùng nhau đến tòa nhà chính quyền huyện để gọi điện về nhà.

Bất ngờ, người lái xe lao vào, hối hả gọi:
“Đại Lưu, mau ra đây!”

Đại Lưu lập tức chạy ra ngoài. Tôi không biết có chuyện gì xảy ra, vẫn tiếp tục gọi điện với một người bạn. Lúc này, Đại Lưu lại chạy ngay vào cửa và hét lớn:
“Trì Lệ, nhanh lên!”

Bầu không khí khác thường khiến tất cả chúng tôi nhận ra có điều gì đó quan trọng. Ngay lập tức, những người trong phòng đều bỏ dở cuộc gọi, đặt báo xuống và chạy ra ngoài.

Vừa bước ra, chúng tôi đều sững sờ, đồng thanh hét lên: “Đĩa bay!” rồi cứ thế đứng chết lặng, ngước nhìn bầu trời.

Khung cảnh trước mắt thật hoành tráng, thật rực rỡ!

Chúng tôi nhìn thấy một luồng ánh sáng khổng lồ vắt ngang bầu trời phía Tây Bắc, soi sáng cả một vùng rộng lớn. Một chiếc đĩa bay đang quay tròn với tốc độ cao, dường như lơ lửng giữa không trung. Nó phát ra ánh sáng cam đỏ rực rỡ, chói lòa. Khi xoay tròn, nó tạo thành hai luồng khí trắng xoáy rõ rệt. Hình dáng đĩa bay phát sáng, tia sáng chiếu rọi cả bầu trời phía Tây Bắc – cảnh tượng kỳ lạ đến khó tin!

Lúc này, có người lo lắng kêu lên: “Máy ảnh đâu? Máy ảnh đâu?”
Nhưng ngay lập tức, có người bất lực trả lời: “Chúng ta toàn dùng máy ảnh tự động thôi mà!”

Tất cả chúng tôi chỉ có máy ảnh tự động, lúc vội vàng lại chẳng ai nhớ đã để ở đâu. Không ai muốn rời đi dù chỉ một giây, bởi ai cũng hiểu rằng đây là một cơ hội hiếm có trong đời.

Đột nhiên, chiếc đĩa bay lao thẳng về phía chúng tôi! Trong khoảnh khắc ấy, tôi đã nghĩ rằng nó sắp hạ cánh. Nhưng rồi, nó bất ngờ dừng lại, chậm rãi bay lên cao. Sau đó, trong một cái chớp mắt, nó biến thành một đốm sáng nhỏ như một ngôi sao. Rồi lại chớp lên lần nữa – hoàn toàn biến mất!

Chỉ trong nháy mắt, từ một chiếc đĩa tròn to như đĩa nhạc, nó thu nhỏ thành một chấm sáng rồi biến mất hoàn toàn. Tốc độ đó thật đáng kinh ngạc! Chỉ có luồng sáng mà nó để lại vẫn lơ lửng trong không trung, dần dần mờ đi. Mãi gần một giờ sau, bầu trời mới khôi phục lại màu xanh vốn có.

Đêm hôm đó, tất cả chúng tôi đều vô cùng phấn khích. Ai cũng hỏi nhau:
“Bạn tin có đĩa bay không?”
Và câu trả lời vang lên dứt khoát:
“Từ giờ trở đi, tôi tin rồi!”

“Nếu lúc đó đĩa bay hạ xuống và muốn đưa bạn đi, bạn có đi không?”

“Đi!”

Một câu trả lời dứt khoát đầy hào hứng!

Dù đã rất khuya, tôi vẫn trằn trọc mãi không ngủ được. Tôi tin vào sự tồn tại của đĩa bay. Tôi tin rằng trong vũ trụ bao la này, không chỉ Trái Đất mới có sự sống thông minh. Tôi tin rằng thế giới này còn vô số khả năng chưa được khám phá.

Bởi vì ngày 25 tháng 8, chúng tôi đã tận mắt nhìn thấy đĩa bay.

Từ nay, tôi sẽ không bao giờ quên Tân Cương. Những ngày có ý nghĩa luôn trôi qua rất nhanh, nhưng đối với tôi, ngày hôm đó còn quý giá hơn cả một thế kỷ.

Bài đọc 2

地球 的 呼喊

今年 四月 二十二日 是 “世界 地球 日”,全球 有 140 多 个 国家 的 许多 个 人 和 团体 参加 了 地球日 活动。世界 一些 报纸 惊呼:全球 气候 越来越 不 正常。今年 头 九个月,美国 经历 了持续 几个月 的 严重 干旱。接着,又遭遇 了 一百多 年 来 最 大 的 水灾。去年 三月,纽约 下了 一场 一米深 的 大雪,而 往常 这时 已 是 初春 季节 了 盛夏 还 没 来 到,六月 的 纽约 又 突然 出现 高温 天气,气温 一下子 上升 到 和 非洲 一样。今年 的 第一 个 月,一般 强大 的 冷空气 又 使 包括 纽约 在内 的 美国 东部 和 中南部 大部分 地区 陷入 瘫痪,几十 座 城市 的 气温 降到 有史以来 的 最 低 点。有 人 甚至 惊呼 新 的 冰川 可能 即将 来临!

此外,在 欧洲,夏季 的 气温 也 比 以往 的 平均数 高 出 几度。在 巴西 的 东北 出现 了历年少见 的 干旱。在 亚洲 东部,严重 的 干旱 使 中国 台湾 的 水源 连连 告急。显然,这种 反常 的 气候 是 地球 环境 恶化 造成 的。

地球 环境 恶化 不仅 表现 在 气候 异常 上,也 集中 地 表现 在 全球 生态 环境 的 恶化 上。

一方面,作为“地球 居民”的 各种 动植物 正在 急剧 减少。比如 有 “地球 之 肺”称号的 热带 雨林,由于 人类 的 无 节制 采伐 和 自然 灾害,40 年 来 已 毁坏 了一样。现在 仍 以 每分钟 20 公顷 的 速度 减少,要 不及时 停止 破坏,人们 估计到 2010 年,地球 上 将 不再 有 森林,其 后果 是 可想而知 的。还有,据 不 完全统计,近百年来 已 有 1000 种 动物 从 地球 上 消失,另有 700 多 种 动物 也 快要 灭绝 了。最 使 一些 生物 学家 担心 的 是,青蛙 等 一类 两栖 动物 的 数量 急剧 减少。一旦 造成 这 一生 物 链 上 的 某个 环节 的 缺失,其 后果 是 无法 想象 的。

另一方面,世界 人口 却 在 不断 地 增加。1930 年,全 世界 人口 只有 20亿,而 六十多年 后 的 今天 已 超过 55 亿,到 2000 年 将 达到 64 亿。如果 这 一 趋势 得不到 控制,2050 年 世界 人口 将 超过 100 亿,逼近 许多 专家 认为 的 地球 能够 容纳 的 人口 极限。

因此 当 我们 纪念 又一个 地球日 到来 时,怎能 不 大声 呼吁:行动 起来,爱护 地球,保护 环境,让 地球 现有 的 资源 得到 更 合理 的 开发,让 地球 上 每一个 生命 都 得到 更 多 的 爱 和 正当 的 生存 权利。

Dìqiú de hūhǎn

Jīnnián sì yuè èrshí’èr rì shì “shìjiè dìqiú rì”, quánqiú yǒu 140 duō gè guójiā de xǔduō gèrén hé tuántǐ cānjiāle dìqiú rì huódòng. Shìjiè yīxiē bàozhǐ jīnghū: Quánqiú qìhòu yuè lái yuè bù zhèngcháng. Jīnnián tóu jiǔ gè yuè, Měiguó jīnglìle chíxù jǐ gè yuè de yánzhòng gānhàn. Jiēzhe, yòu zāoyùle yībǎi duō nián lái zuìdà de shuǐzāi. Qùnián sān yuè, Niǔyuē xiàle yī chǎng yī mǐ shēn de dàxuě, ér wǎngcháng zhè shí yǐ shì chūchūn jìjié le shèngxià hái méi lái dào, liù yuè de Niǔyuē yòu túrán chūxiàn gāowēn tiānqì, qìwēn yīxiàzi shàngshēng dào hé Fēizhōu yì yàng. Jīnnián de dì yī gè yuè, yībān qiángdà de lěng kōngqì yòu shǐ bāokuò Niǔyuē zài nèi dì Měiguó dōngbù hé zhōngnánbù dà bùfèn dìqū xiànrù tānhuàn, jǐ shí zuò chéngshì de qìwēn jiàng dào yǒushǐ yǐlái de zuì dī diǎn. Yǒurén shènzhì jīnghū xīn de bīngchuān kěnéng jíjiāng láilín!

Cǐwài, zài ōuzhōu, xiàjì de qìwēn yě bǐ yǐwǎng de píngjūn shù gāo chū jǐ dù. Zài Bāxī de dōngběi chūxiànle lìnián shào jiàn de gānhàn. Zài Yàzhōu dōngbù, yánzhòng de gānhàn shǐ Zhōngguó Táiwān de shuǐyuán liánlián gàojí. Xiǎnrán, zhè zhǒng fǎncháng de qìhòu shì dìqiú huánjìng èhuà zàochéng de.

Dìqiú huánjìng èhuà bùjǐn biǎoxiàn zài qìhòu yìcháng shàng, yě jízhōng de biǎoxiàn zài quánqiú shēngtài huánjìng de èhuà shàng.

Yī fāngmiàn, zuòwéi “dìqiú jūmín” de gè zhǒng dòngzhíwù zhèngzài jíjù jiǎnshǎo. Bǐrú yǒu “dìqiú zhī fèi” chēnghào de rèdài yǔlín, yóuyú rénlèi de wú jiézhì cǎifá hé zìrán zāihài, 40 nián lái yǐ huǐhuài le yīyàng. Xiànzài réng yǐ měi fēnzhōng 20 gōngqīng de sùdù jiǎnshǎo, yào bù jíshí tíngzhǐ pòhuài, rénmen gūjì dào 2010 nián, dìqiú shàng jiàng bù zài yǒu sēnlín, qí hòuguǒ shì kě xiǎng ér zhī de. Hái yǒu, jù bù wánquán tǒngjì, jìn bǎinián lái yǐ yǒu 1000 zhǒng dòngwù cóng dìqiú shàng xiāoshī, lìng yǒu 700 duō zhǒng dòngwù yě kuàiyào mièjué le. Zuì shǐ yīxiē shēngwù xuéjiā dānxīn de shì, qīngwā děng yī lèi liǎngqī dòngwù de shùliàng jíjù jiǎnshǎo. Yīdàn zàochéng zhè yī shēngwù liàn shàng de mǒu gè huánjié de quēshī, qí hòuguǒ shì wúfǎ xiǎngxiàng de.

Lìng yī fāngmiàn, shìjiè rénkǒu què zài bùduàn de zēngjiā. 1930 nián, quán shìjiè rénkǒu zhǐyǒu 20 yì, ér liùshí duō nián hòu de jīntiān yǐ chāoguò 55 yì, dào 2000 nián jiāng dádào 64 yì. Rúguǒ zhè yī qūshì dé bù dào kòngzhì, 2050 nián shìjiè rénkǒu jiāng chāoguò 100 yì, bījìn xǔduō zhuānjiā rènwéi de dìqiú nénggòu róngnà de rénkǒu jíxiàn.

Yīncǐ dāng wǒmen jìniàn yòu yīgè dìqiú rì dàolái shí, zěn néng bù dàshēng hūyù: Xíngdòng qǐlái, àihù dìqiú, bǎohù huánjìng, ràng dìqiú xiàn yǒu de zīyuán dédào gèng hélǐ de kāifā, ràng dìqiú shàng měi yīgè shēngmìng dōu dédào gèng duō de ài hé zhèngdàng de shēngcún quánlì.

Dịch nghĩa

Tiếng kêu cứu của Trái Đất
Ngày 22 tháng 4 năm nay là “Ngày Trái Đất Thế Giới”, với sự tham gia của nhiều cá nhân và tổ chức đến từ hơn 140 quốc gia trên toàn cầu. Một số tờ báo quốc tế đã giật mình cảnh báo: Khí hậu toàn cầu ngày càng trở nên bất thường.

Trong 9 tháng đầu năm nay, nước Mỹ đã trải qua hạn hán nghiêm trọng kéo dài nhiều tháng. Ngay sau đó, đất nước này lại đối mặt với trận lũ lụt lớn nhất trong hơn một thế kỷ. Vào tháng 3 năm ngoái, New York bất ngờ hứng chịu một trận tuyết dày đến một mét, trong khi thông thường, thời điểm này đã là đầu xuân. Chưa kịp thích nghi với sự thay đổi, tháng 6 năm đó, New York lại đột ngột xuất hiện những ngày nắng nóng gay gắt, nhiệt độ tăng cao ngang với khu vực châu Phi. Đến tháng Giêng năm nay, một đợt không khí lạnh cực mạnh đã làm tê liệt toàn bộ miền Đông và Trung Nam nước Mỹ, khiến nhiệt độ tại hàng chục thành phố giảm xuống mức thấp kỷ lục trong lịch sử. Điều này khiến nhiều người lo sợ rằng một kỷ băng hà mới có thể sắp xảy ra.

Không chỉ ở Mỹ, nhiệt độ mùa hè tại châu Âu cũng cao hơn mức trung bình nhiều độ. Tại Đông Bắc Brazil, hạn hán kéo dài đã gây ra những tổn thất nghiêm trọng. Ở khu vực Đông Á, hạn hán nghiêm trọng đã khiến Đài Loan rơi vào khủng hoảng nguồn nước. Rõ ràng, những hiện tượng thời tiết cực đoan này đều là hậu quả của sự suy thoái môi trường toàn cầu.

Môi trường Trái Đất ngày càng xấu đi
Sự suy thoái môi trường không chỉ biểu hiện qua những biến đổi khí hậu bất thường, mà còn thể hiện rõ nét qua sự xuống cấp nghiêm trọng của hệ sinh thái toàn cầu.

1. Hệ động – thực vật suy giảm nghiêm trọng
Trái Đất vốn là ngôi nhà chung của vô số loài động thực vật. Tuy nhiên, sự khai thác quá mức của con người đã khiến số lượng các loài sinh vật này giảm sút với tốc độ chóng mặt.

Ví dụ, rừng mưa nhiệt đới – được mệnh danh là “lá phổi xanh của Trái Đất” – đã bị tàn phá nghiêm trọng do nạn khai thác gỗ không kiểm soát và thiên tai. Trong 40 năm qua, diện tích rừng bị phá hủy gần như bằng diện tích ban đầu. Hiện nay, rừng vẫn tiếp tục biến mất với tốc độ 20 hecta mỗi phút. Nếu không kịp thời ngăn chặn tình trạng này, các chuyên gia dự đoán đến năm 2010, Trái Đất có thể không còn rừng, và hậu quả của điều đó là không thể tưởng tượng được.

Không chỉ rừng, hệ động vật cũng đang bị đe dọa nghiêm trọng. Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ, trong 100 năm qua, hơn 1.000 loài động vật đã tuyệt chủng, và hơn 700 loài khác đang trên bờ vực diệt vong. Các nhà sinh vật học đặc biệt lo lắng về sự sụt giảm nhanh chóng của các loài lưỡng cư như ếch nhái. Nếu một mắt xích trong chuỗi sinh thái bị mất đi, tác động dây chuyền của nó sẽ vô cùng khủng khiếp.

2. Dân số thế giới bùng nổ
Trong khi nguồn tài nguyên thiên nhiên bị khai thác cạn kiệt, dân số thế giới vẫn tiếp tục gia tăng không kiểm soát.

Năm 1930, dân số toàn cầu chỉ khoảng 2 tỷ người.
Đến nay, con số này đã vượt quá 5,5 tỷ người.
Dự báo đến năm 2000, dân số thế giới sẽ chạm mốc 6,4 tỷ người.
Và nếu xu hướng này không được kiểm soát, đến năm 2050, dân số Trái Đất có thể vượt qua 10 tỷ người, tiến sát đến giới hạn chịu đựng của hành tinh theo ước tính của nhiều chuyên gia.
Hãy hành động ngay trước khi quá muộn!
Mỗi năm, khi Ngày Trái Đất đến, chúng ta không thể chỉ dừng lại ở việc kỷ niệm hay cảnh báo. Chúng ta phải hành động!

Hãy chung tay bảo vệ môi trường, bảo vệ Trái Đất, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và duy trì sự cân bằng sinh thái. Hãy để mọi sinh vật trên hành tinh này được hưởng nhiều tình yêu thương hơn, có quyền được sống và phát triển bền vững.

Trái Đất đã lên tiếng cầu cứu – chúng ta có dám phớt lờ lời kêu cứu ấy?

→ Sự kiện nhìn thấy đĩa bay vào ngày 25 tháng 8 đã trở thành một kỷ niệm không thể quên đối với nhân chứng. Nó không chỉ khơi dậy niềm tin vào sự tồn tại của nền văn minh ngoài Trái Đất mà còn mở ra vô số khả năng về vũ trụ rộng lớn.

Thế giới mà chúng ta đang sống có thể chỉ là một phần rất nhỏ của những điều chưa được khám phá. Chính vì vậy, con người cần không ngừng tìm hiểu và khám phá, bởi vũ trụ luôn chứa đựng những bí ẩn mà khoa học vẫn chưa thể giải đáp hết.

→Xem tiếp Bài 90: Giáo trình Hán ngữ Quyển 6 Phiên bản cũ

Du Bao Ying

Du Bao Ying là giảng viên tại Trung tâm Chinese. Cô có bằng thạc sĩ về Ngôn ngữ học và Ngôn ngữ Trung Quốc và đã dạy hàng nghìn sinh viên trong những năm qua. Cô ấy cống hiến hết mình cho sự nghiệp giáo dục, giúp việc học tiếng Trung trở nên dễ dàng hơn trên khắp thế giới.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button