Bài 85: Giáo trình Hán ngữ Quyển 6 – Một chiếc bánh sinh nhật. [Phiên bản cũ ]

Trong cuộc sống, có những hiểu lầm tuy không cố ý nhưng lại tạo nên những kỷ niệm đáng nhớ. Đôi khi, một sai lầm nhỏ không nhất thiết phải sửa chữa, vì nó có thể mang đến niềm vui và sự ấm áp cho ai đó.

Câu chuyện Một hộp bánh sinh nhật của giáo trình Hán ngữ quyển 6 trong bộ giáo trình Hán ngữ 6 quyển kể về một tình huống hiểu lầm vô tình nhưng lại mang đến niềm vui và hạnh phúc cho một cô gái. Chỉ một chiếc bánh sinh nhật bị đặt nhầm chỗ, một lời nói dối vô hại đã mở ra một giấc mơ ngọt ngào suốt nhiều năm. Liệu khi sự thật được tiết lộ, niềm vui ấy có còn nguyên vẹn?

←Xem lại Bài 84: Giáo trình Hán ngữ Quyển 6 Phiên bản cũ

Bài viết đề cập đến nội dung sau: ⇓

Từ vựng

CHỮ HÁN PHIÊN ÂM TỪ LOẠI HÁN VIỆT TIẾNG VIỆT VÍ DỤ
傍晚 bàngwǎn Danh từ Bàng vãn Xế chiều, sắp tối 傍晚的时候,天空变成了橙色
(Vào lúc hoàng hôn, bầu trời chuyển sang màu cam.)
suǒ Động từ Tỏa Khóa 请把门锁好。
(Hãy khóa cửa lại.)
本来 běnlái Phó từ/Tính từ Bản lai Vốn dĩ, lẽ ra 本来我是想去旅行的,但突然生病了。
(Vốn dĩ tôi định đi du lịch, nhưng đột nhiên bị ốm.)
顺手 shùnshǒu Phó từ Thuận thủ Thuận tay, thuận lợi 他顺手把钥匙放在了桌子上。
(Anh ấy tiện tay để chìa khóa lên bàn.)
刚好 gānghǎo Phó từ Cang hảo Vừa, vừa vặn 我刚好经过这里,就来看看你。
(Tôi vừa đúng lúc đi ngang qua đây nên ghé thăm bạn.)
自习 zìxí Động từ Tự tập Tự học 每天晚上他都会在图书馆自习。
(Mỗi tối anh ấy đều tự học ở thư viện.)
来不及 lái bu jí Động từ Lai bất cập Không kịp 我来不及赶上火车了。
(Tôi không kịp bắt chuyến tàu.)
兴奋 xīngfèn Tính từ Hưng phấn Hưng phấn 听到这个好消息,他感到很兴奋。
(Nghe tin tốt này, anh ấy cảm thấy rất hưng phấn.)
特意 tèyì Phó từ Đặc ý Đặc biệt, chỉ dành cho 我特意为你准备了一份礼物。
(Tôi đặc biệt chuẩn bị một món quà cho bạn.)
可惜 kěxī Phó từ Khả tích Đáng tiếc 真可惜,我们没有赢得比赛。
(Thật đáng tiếc, chúng tôi không giành chiến thắng trong cuộc thi.)
发愣 shā lēng Động từ Sát lăng Ngơ ngác, đờ đẫn 听到这个消息,他吓得发愣。
(Nghe tin này, anh ấy sợ đến mức ngơ ngác.)
显出 xiǎnchū Động từ Hiển xuất Hiện ra 他脸上显出了惊讶的表情。
(Trên mặt anh ấy hiện ra vẻ kinh ngạc.)
jiān Danh từ Kiên Vai 他拍了拍我的肩,说:“别担心。”
(Anh ấy vỗ vai tôi và nói: ‘Đừng lo lắng.’)
兴高采烈 xīnggāo cǎiliè Thành ngữ Hưng cao thái liệt Hào hứng, náo nức 孩子们兴高采烈地跑进教室。
(Bọn trẻ háo hức chạy vào lớp học.)
期待 qídài Động từ Kỳ đãi Mong đợi, đợi chờ 她期待着明天的旅行。
(Cô ấy mong đợi chuyến đi ngày mai.)
不忍 bùrěn Động từ Bất nhẫn Không nỡ, không đành tâm 他不忍心看到朋友伤心。
(Anh ấy không đành lòng thấy bạn mình buồn.)
扫兴 sǎoxìng Động từ Tảo hưng Cụt hứng, mất hứng 他们的演出太无聊了,让人扫兴。
(Màn biểu diễn của họ thật nhàm chán, khiến người ta mất hứng.)
出丑 chū chǒu Động từ Xuất xú Làm trò cười, mất mặt 他在公共场合出丑了。
(Anh ấy làm trò cười nơi công cộng.)
将错就错 jiāng cuò jiù cuò Thành ngữ Tương thố cứu thố Đâm lao theo lao, lại theo cái đã sai 这件事已经错了,我们只能将错就错。
(Việc này đã sai rồi, chúng ta chỉ có thể đâm lao theo lao.)
shuài Tính từ Soái Đẹp trai 他是个帅气的小伙子。
(Anh ấy là một chàng trai đẹp trai.)
欢呼 huānhū Động từ Hoan hô Hoan hô, vui vẻ hò hét 观众们欢呼着欢迎明星的到来。
(Khán giả reo hò chào đón sự xuất hiện của ngôi sao.)
半夜 bànyè Danh từ Bán dạ Nửa đêm 半夜我被噩梦吓醒了。
(Nửa đêm tôi bị ác mộng làm thức giấc.)
xǐng Động từ Tỉnh Tỉnh dậy, thức 闹钟响了,我不得不醒了。
(Đồng hồ báo thức kêu, tôi buộc phải thức dậy.)
悄悄 qiāoqiāo Phó từ Tiễu tiễu Lặng lẽ, thầm lặng 她悄悄地走进了房间。
(Cô ấy lặng lẽ bước vào phòng.)
关于 guānyú Giới từ Quan vu Về (từ nói, chỉ một quan hệ, phương diện, đề cập…) 关于这个问题,我们需要进一步讨论。
(Về vấn đề này, chúng ta cần thảo luận thêm.)
神秘 shénmì Tính từ Thần bí Thần bí, bí ẩn 这座古城充满了神秘感。
(Thành cổ này tràn ngập sự bí ẩn.)
消息 xiāoxi Danh từ Tiêu tức Tin, tin tức 我刚收到一条重要的消息。
(Tôi vừa nhận được một tin quan trọng.)
叹气 tànqì Động từ Thán khí Than thở, thở dài 他叹气说:“真是太难了。”
(Anh ấy thở dài nói: ‘Thật là khó quá.’)
粉色 fěnsè Danh từ Phấn sắc Màu hồng phấn 她喜欢粉色的衣服。
(Cô ấy thích quần áo màu hồng phấn.)
绸带 chóudài Danh từ Trù đới Dải buộc tóc, dải lụa 她的长发上系了一条绸带。
(Cô ấy buộc một dải lụa trên mái tóc dài của mình.)
丑相 chǒuxiàng Danh từ Xú tướng Chân tướng, thật tướng 这个故事的丑相终于暴露出来了。
(Bộ mặt thật của câu chuyện này cuối cùng cũng lộ ra.)
ruǎn Tính từ Nhuyễn Mềm, nhũn 这个沙发很软,坐起来很舒服。
(Chiếc ghế sofa này rất mềm, ngồi rất thoải mái.)
表现 biǎoxiàn Động từ Biểu hiện Biểu lộ, thể hiện 他的表现非常出色。
(Anh ấy thể hiện rất xuất sắc.)
特有 tèyǒu Tính từ Đặc hữu Đặc biệt có, đặc trưng 熊猫是中国特有的动物。
(Gấu trúc là loài động vật đặc trưng của Trung Quốc.)
mèng Danh từ Mộng Giấc mơ 昨晚我做了一个奇怪的梦。
(Tối qua tôi mơ một giấc mơ kỳ lạ.)
预知 yùzhī Động từ Dự tri Biết trước, dự đoán trước 他好像能预知未来。
(Anh ấy dường như có thể tiên đoán tương lai.)
未来 wèilái Danh từ Vị lai Tương lai 未来的科技发展会很快。
(Sự phát triển công nghệ trong tương lai sẽ rất nhanh.)
Danh từ Tịch Quốc tịch 他拥有法国籍。
(Anh ấy có quốc tịch Pháp.)
华人 Huárén Danh từ Hoa nhân Người Hoa 她是个华人,但住在美国。
(Cô ấy là người Hoa nhưng sống ở Mỹ.)
所谓 suǒwèi Danh từ Sở vị Cái gọi là, điều nói đến 所谓的成功,并不一定适合每个人。
(Cái gọi là thành công không nhất thiết phù hợp với mọi người.)
责怪 zéguài Động từ Trách quái Trách mắng, đổ lỗi 别总是责怪自己。
(Đừng lúc nào cũng tự trách mình.)
往事 wǎngshì Danh từ Vãng sự Chuyện đã qua 我们应该放下往事,迎接新的生活。
(Chúng ta nên bỏ lại quá khứ, đón nhận cuộc sống mới.)
笑话 xiàohuà Danh từ Tiếu thoại Truyện cười, lời nói vui 他喜欢讲笑话逗大家开心。
(Anh ấy thích kể chuyện cười để làm mọi người vui vẻ.)

Ngữ pháp

Dưới đây là #11 điểm ngữ pháp cần nhớ

1.Cách sử dụng 本来 (běnlái): vốn dĩ, ban đầu

(Ban đầu, trước đây, dùng làm trạng ngữ, có thể đứng trước chủ ngữ.)

本来 nghĩa là “lúc đầu”, “trước đây”. Nó được sử dụng như một trạng ngữ và thường đứng trước chủ ngữ.

1.姐姐提醒,本来想给我搞个生日晚会,忽刚接到通知,晚上要出差,没时间搞了。

  • Jiějie tíxǐng, běnlái xiǎng gěi wǒ gǎo gè shēngrì wǎnhuì, hū gāng jiēdào tōngzhī, wǎnshàng yào chūchāi, méi shíjiān gǎo le.
  • Chị tôi nhắc nhở, vốn định tổ chức cho tôi một buổi tiệc sinh nhật, nhưng vừa nhận được thông báo rằng tối phải đi công tác, nên không còn thời gian để tổ chức nữa.

2.我本来就打算学汉语,所以中学毕业后考了大学的中文系。

  • Wǒ běnlái jiù dǎsuàn xué hànyǔ, suǒyǐ zhōngxué bìyè hòu kǎo le dàxué de zhōngwén xì.
  • Tôi vốn định học tiếng Trung, nên sau khi tốt nghiệp trung học, tôi đã thi vào khoa Trung văn của trường đại học.

3.本来我们俩谁也不认识谁,来到以后才认识的。

  • Běnlái wǒmen liǎ shéi yě bù rènshí shéi, láidào yǐhòu cái rènshí de.
  • Vốn dĩ chúng tôi không quen biết nhau, sau khi đến đây mới quen biết.

(Cũng có nghĩa rằng đôi khi nên như vậy theo lý lẽ thông thường.)

4.在公共场所本来就不应该抽烟,难道还用我说吗?

  • Zài gōnggòng chǎngsuǒ běnlái jiù bù yīnggāi chōuyān, nándào hái yòng wǒ shuō ma?
  • Ở nơi công cộng vốn dĩ không nên hút thuốc, chẳng lẽ còn cần tôi phải nói sao?

5.今天是星期一,本来就应该上课。

  • Jīntiān shì xīngqī yī, běnlái jiù yīnggāi shàngkè.
  • Hôm nay là thứ hai, vốn dĩ nên đi học.

6.本来嘛,学习外语,难免不出错误呢?

  • Běnlái ma, xuéxí wàiyǔ, nánmiǎn bù chū cuòwù ne?
  • Vốn dĩ mà nói, học ngoại ngữ khó tránh khỏi mắc lỗi, đúng không?

2.Cách sử dụng 渐渐 (jiànjiàn) – Dần dần

Biểu thị quá trình hoặc số lượng tăng lên hoặc giảm đi theo thời gian.

A. 渐渐(地)+V。动词后不能带“着”、“过”。

“渐渐” + động từ không thể mang “着” hoặc “过”.

1.渐渐地,我们都忘了这件事。

  • Jiànjiàn de, wǒmen dōu wàngle zhè jiàn shì.
  • Dần dần, chúng tôi đều quên chuyện này.

2.一个月后,我对这儿的生活渐渐习惯了。

  • Yí gè yuè hòu, wǒ duì zhèr de shēnghuó jiànjiàn xíguàn le.
  • Sau một tháng, tôi dần dần quen với cuộc sống ở đây.

B.渐渐(地)+形,形容词后常带“了”、“起来”、“下去”等。

Trong cấu trúc “渐渐 + tính từ”, thường mang thêm các từ như “了”, “起来”, “下去”.

3.这里的天气渐渐暖和起来了。

  • Zhè lǐ de tiānqì jiànjiàn nuǎnhuo qǐ lái le.
  • Thời tiết ở đây dần dần trở nên ấm áp hơn.

4.妈妈的身体渐渐好了。

  • Māma de shēntǐ jiànjiàn hǎo le.
  • Sức khỏe của mẹ dần dần tốt lên.

3.Cách sử dụng 来不及 (lái bù jí) – Không kịp

Vì thời gian ngắn, không cách nào kịp. Hình thức khẳng định là “来得及” (kịp).

1.我忽然想起姐姐递送的蛋糕,可我还来不及弄清这是怎么回事,刘西西就拉着我的手兴奋地对我说:“我真高兴!”……

  • Wǒ hūrán xiǎngqǐ jiějiě dìsòng de dàngāo, kě wǒ hái lái bù jí nòng qīng zhè shì zěnme huí shì, Liú Xīxī jiù lā zhe wǒ de shǒu xīngfèn de duì wǒ shuō: “Wǒ zhēn gāoxìng!”
  • Tôi bỗng nhớ đến chiếc bánh gato chị gái gửi, nhưng tôi còn chưa kịp hiểu chuyện gì xảy ra thì Lưu Tây Tây đã nắm tay tôi phấn khích nói: “Tôi thật vui mừng!”

2.银行已经下班了,现在去来不及了。

  • Yínháng yǐjīng xiàbān le, xiànzài qù lái bù jí le.
  • Ngân hàng đã đóng cửa rồi, bây giờ đi thì không kịp nữa.

3.别跑了,车已经开了,来不及了,再等一辆吧。

  • Bié pǎo le, chē yǐjīng kāi le, lái bù jí le, zài děng yí liàng ba.
  • Đừng chạy nữa, xe đã khởi hành rồi, không kịp đâu, chờ chuyến sau nhé.

4.每天早上我起得都比较晚,来不及吃早饭。

  • Měitiān zǎoshang wǒ qǐ de dōu bǐjiào wǎn, lái bù jí chī zǎofàn.
  • Mỗi sáng tôi đều dậy khá muộn, không kịp ăn sáng.

4.Cách sử dụng 特意 (tè yì) – Đặc biệt, riêng

1.竟然有人知道我今天生日,特意给我送了一盒蛋糕。

  • Jìngrán yǒu rén zhīdào wǒ jīntiān shēngrì, tè yì gěi wǒ sòng le yì hé dàngāo.
  • Thật không ngờ có người biết hôm nay là sinh nhật tôi, đặc biệt gửi tặng tôi một hộp bánh gato.

2.今天是我的生日,妈妈特意给我做了几个我爱吃的菜。

  • Jīntiān shì wǒ de shēngrì, māma tè yì gěi wǒ zuò le jǐ ge wǒ ài chī de cài.
  • Hôm nay là sinh nhật tôi, mẹ đặc biệt nấu vài món tôi thích ăn.

3.这是我特意为你买的生日礼物。

  • Zhè shì wǒ tè yì wèi nǐ mǎi de shēngrì lǐwù.
  • Đây là món quà sinh nhật tôi đặc biệt mua cho bạn.

4.我来北京旅行,今天特意来看你。

  • Wǒ lái Běijīng lǚxíng, jīntiān tè yì lái kàn nǐ.
  • Tôi đến Bắc Kinh du lịch, hôm nay đặc biệt đến thăm bạn.

5.Cách sử dụng 可惜 (kě xī) – Thật đáng tiếc

Dùng làm vị ngữ, chỉ sự tiếc nuối đối với một việc nào đó. Chủ ngữ thường là động từ hoặc cụm chủ vị.

1.你已经学了一年,停下来不学太可惜了。

  • Nǐ yǐjīng xué le yì nián, tíng xiàlái bù xué tài kěxī le.
  • Bạn đã học một năm rồi, dừng lại không học nữa thì thật đáng tiếc.

2.这个电影你没看,简直太可惜了。

  • Zhè gè diànyǐng nǐ méi kàn, jiǎnzhí tài kěxī le.
  • Bộ phim này bạn chưa xem, thật sự rất đáng tiếc.

Dùng trước chủ ngữ, biểu đạt ý tiếc nuối đối với hành động hoặc sự việc.

3.蛋糕上面还有漂亮的花和字,可惜你回来晚了没看见。

  • Dàngāo shàngmiàn hái yǒu piàoliang de huā hé zì, kěxī nǐ huílái wǎn le méi kànjiàn.
  • Trên bánh còn có hoa và chữ rất đẹp, đáng tiếc bạn về trễ nên không thấy.

4.可惜我去晚了,没见到他。

  • Kěxī wǒ qù wǎn le, méi jiàndào tā.
  • Đáng tiếc tôi đến trễ, không gặp được anh ấy.

5.我也有这样一个包,可惜叫妹妹接走了。

  • Wǒ yě yǒu zhèyàng yí gè bāo, kěxī jiào mèimei jiē zǒu le.
  • Tôi cũng có một chiếc túi như thế này, đáng tiếc đã đưa cho em gái rồi.

6.Cách sử dung 不忍 (bù rěn) – Không nhẫn tâm (không nỡ lòng)

心里忍受不了,不愿意 – Lòng không yên, không đành lòng

1.我不忍让大家扫兴,更不忍让西西出丑。

  • Wǒ bù rěn ràng dàjiā sǎoxìng, gèng bù rěn ràng Xīxī chūchǒu.
  • Tôi không nỡ làm mọi người cụt hứng, càng không nỡ để Xixi mất mặt.

2.看她睡得正香,我真不忍叫醒她。

  • Kàn tā shuì dé zhèng xiāng, wǒ zhēn bù rěn jiào xǐng tā.
  • Nhìn cô ấy ngủ ngon lành, tôi thật không nỡ gọi cô ấy dậy.

3.这样的镜头太不好了,让人不忍看下去。

  • Zhèyàng de jìngtóu tài bù hǎo le, ràng rén bù rěn kàn xiàqù.
  • Cảnh này quá tệ, khiến người ta không nỡ xem tiếp.

4.他那么忙,我不忍再麻烦他。

  • Tā nàme máng, wǒ bù rěn zài máfan tā.
  • Anh ấy bận như vậy, tôi không nỡ làm phiền anh ấy nữa.

7.Cách sử dụng 关于 (guānyú) – Về; liên quan đến

1.以后的几个星期,宿舍里周末的中心话题都是关于送蛋糕给西西的那个男孩。

  • Yǐhòu de jǐ gè xīngqī, sùshè lǐ zhōumò de zhōngxīn huàtí dōu shì guānyú sòng dàngāo gěi Xīxī de nàgè nánhái.
  • Trong vài tuần tới, chủ đề chính vào cuối tuần trong ký túc xá đều là về cậu bé đã tặng bánh kem cho Xixi.

2.李博士最近写了很多关于环境保护的文章。

  • Lǐ bóshì zuìjìn xiěle hěn duō guānyú huánjìng bǎohù de wénzhāng.
  • Tiến sĩ Lý gần đây đã viết rất nhiều bài viết về bảo vệ môi trường.

3.关于这件事我们还没有最后决定。

  • Guānyú zhè jiàn shì wǒmen hái méiyǒu zuìhòu juédìng.
  • Về việc này, chúng tôi vẫn chưa đưa ra quyết định cuối cùng.

4.关于你延长一年的申请,学校已经同意了。

  • Guānyú nǐ yáncháng yī nián de shēnqǐng, xuéxiào yǐjīng tóngyì le.
  • Về đơn xin gia hạn thêm một năm của bạn, nhà trường đã đồng ý.

8.Cách sử dụng 好 (hǎo) – Để; tiện cho…

Từ “好” được sử dụng trong mệnh đề thứ hai của câu để biểu thị mục đích của động tác trong mệnh đề trước.

1.看到她那样子,我很想真相告诉她,好让她安心。

  • Kàndào tā nàyàngzi, wǒ hěn xiǎng zhēnxiàng gàosù tā, hǎo ràng tā ānxīn.
  • Nhìn thấy cô ấy như vậy, tôi rất muốn nói sự thật với cô ấy để cô ấy yên tâm.

2.带上把雨伞吧,下雨好用。

  • Dài shàng bǎ yǔsǎn ba, xiàyǔ hǎo yòng.
  • Mang theo một cái ô đi, để dùng khi trời mưa.

3.请你把电话号码留下来,有事儿我好通知你。

  • Qǐng nǐ bǎ diànhuà hàomǎ liú xiàlái, yǒu shìr wǒ hǎo tōngzhī nǐ.
  • Hãy để lại số điện thoại của bạn, để có việc tôi có thể thông báo cho bạn.

4.派两个人一起去吧,有问题好互相商量。

  • Pài liǎng gèrén yīqǐ qù ba, yǒu wèntí hǎo hùxiāng shāngliáng.
  • Cử hai người cùng đi, để có vấn đề còn tiện bàn bạc với nhau.

9.Cách sử dụng 所谓 (suǒ wèi) – Cái gọi là

所说的 – cái đã nói đến, đã đề cập đến.

1.当然,她后来终于知道了那个所谓男孩送蛋糕的事只是一场美丽的误会。

  • Dāngrán, tā hòulái zhōngyú zhīdàole nàgè suǒ wèi nánhái sòng dàngāo de shì zhǐ shì yī chǎng měilì de wùhuì.
  • Tất nhiên, sau đó cô ấy cuối cùng cũng biết rằng cái gọi là chuyện cậu bé tặng bánh kem chỉ là một sự hiểu lầm đẹp.

2.所谓“美籍华人”就是入了美国国籍的中国人。

  • Suǒ wèi “měi jí huárén” jiù shì rù le měiguó guójí de zhōngguó rén.
  • Cái gọi là “người Mỹ gốc Hoa” chính là người Trung Quốc đã nhập quốc tịch Mỹ.

3.“桂林山水甲天下”的所谓“天下”实际上是指中国。

  • “Guìlín shānshuǐ jiǎ tiānxià” de suǒ wèi “tiānxià” shíjì shàng shì zhǐ zhōngguó.
  • Cái gọi là “Thiên hạ đệ nhất phong cảnh Quế Lâm” thực chất là chỉ Trung Quốc.

4.所谓“一国两制”,意思是一个国家两种社会制度。

  • Suǒ wèi “yī guó liǎng zhì”, yìsi shì yī gè guójiā liǎng zhǒng shèhuì zhìdù.
  • Cái gọi là “Một quốc gia, hai chế độ” có nghĩa là một quốc gia với hai hệ thống xã hội khác nhau.

10.Cách sử dụng 所有 (suǒ yǒu) – Tất cả

“所有” dùng để nhấn mạnh sự toàn bộ, tất cả. Thường dùng làm định ngữ để bổ nghĩa cho danh từ, có thể mang hoặc không mang “的”.

1.原来,并不是所有的错误都不会留下遗憾,有时将给错误留下的一段美丽的故事来。

  • Yuánlái, bìng bú shì suǒyǒu de cuòwù dōu bù huì liúxià yíhàn, yǒu shí jiāng gěi cuòwù liú xià de yì duàn měilì de gùshì lái.
  • Hóa ra, không phải tất cả sai lầm đều không để lại tiếc nuối, đôi khi nó sẽ để lại một câu chuyện đẹp.

2.所有的问题都解决了,放安心吧。

  • Suǒyǒu de wèntí dōu jiějué le, fàng ānxīn ba.
  • Tất cả các vấn đề đã được giải quyết, yên tâm đi.

3.这次活动我们班所有的同学都参加了。

  • Zhè cì huódòng wǒmen bān suǒyǒu de tóngxué dōu cānjiā le.
  • Lần này, tất cả học sinh trong lớp chúng tôi đều tham gia.

11. So sánh “所有” và “一切”

“所有”tu sức cho danh từ có thể mang “的”, cũng có thể không mang “的”. “一切” có thể trực tiếp tu sức cho danh từ, không thể mang“的”,

可以说:所有(的)问题,一切问题。

不能说:*一切的问题。

Ví dụ:

冰箱里所有的菜都吃完了。

  • Bīngxiāng lǐ suǒyǒu de cài dōu chī wán le.
  • Tất cả thức ăn trong tủ lạnh đã được ăn hết.

“一切” chỉ ý bao hàm mỗi một sự vật trong một phân loại nào đó. “所有” chỉ mỗi sự vật trong một phạm vi nào đó.

1.一切事物都是在矛盾中前进和发展的。

  • Yíqiè shìwù dōu shì zài máodùn zhōng qiánjìn hé fāzhǎn de.
  • Mọi sự vật đều tiến lên và phát triển trong mâu thuẫn.

Không thể nói: 一切留学生都检查了身体。
Có thể nói: 所有留学生都检查了身体。
Tất cả lưu học sinh đều đã kiểm tra sức khỏe.

2.离婚后,孩子成了他生活中的一切。

  • Líhūn hòu, háizi chéng le tā shēnghuó zhōng de yíqiè.
  • Sau khi ly hôn, con cái trở thành tất cả cuộc sống của anh ấy.

Không thể nói: 离婚后,孩子成了他生活中的所有。

3. Bài đọc:

一盒 生日 蛋糕

说起来,已经 是 几年前 的 事 了。

那 一年,我 在 大学 读书。一天 傍晚,我 刚 要 锁上 宿舍 的 门 出去,姐姐 急忙 跑来,送给 我 一盒 生日 蛋糕。她 说 本来 想 给 我 搞 个 生日 晚会,但 刚 接到 通知,晚上 有 会,没 时间 搞 了。我 因为 也 有 急事,就 顺手 把 那 盒 蛋糕 从 窗口 放进去,刚好 放 在 靠 窗口 的 一张 桌子 上,那 是 刘西西 的 桌子。

晚 自习 后,我 回到 宿舍,屋子 里 特别 热闹。八九 个 女孩子 围着 刘 西西,个个 手中 拿着 一块 蛋糕。我 忽然 想起 姐姐 送来 的 蛋糕,可 我 还 来不及 弄 清 这 是 怎么 回事,刘 西西 就 拉着 我 的 手 兴奋 地 对 我 说:“我 真 高兴!竟然 有人 知道 我 今天 生日,特意 给 我 送来 一盒 蛋糕。蛋糕 上面 还 有 漂亮 的 花 和 字,可惜 你 回来 晚了 没 看见。。。”我 一下子 傻眼 了。刘 西西 把 一块 蛋糕 递 到 我 手里,问:“她们 都 说 不 知道 是 谁 送 的 蛋糕,你 是 最后 一 个 离开 宿舍 的,我 猜 你 一定 看见 了,告诉 我,那 个 人 是 男 的 还 是 女 的?”这 时候 有 人 开玩笑 地 说:“一定 是 女 的。西西 这样,哪里 会 有 男 孩子 喜欢 嘛!”西西 脸上 显出 一点儿 失望。她 摇着 我 的 肩:“你 快 说 嘛!你 快 说 嘛!”那 一刻,我 几乎 要 大声 喊出来,这 蛋糕 是 我 姐姐 送 给 我 的!可是,看到 那 一张张 兴高采烈 的 脸 和 西西 充满 期待 的 目光,我 不忍 让 大家 扫兴,更 不忍 让 西西 出丑。于是,我 只好 将错就错 地 说了 一个 谎:“是 一 个 很 帅 的 男孩!”“好啊!”随着 西西 的 欢呼,众人 一齐鼓掌。有 人 说 了 句:“一定 是 哪 个 人 偷偷 地 喜欢上 你 了!”西西 笑了。

半夜,西西 推 醒 我,悄悄 地 问 我:“那 个 男孩 是 不是 我们 年级 的?”我 摇摇头。她 又 问:“是 不是 我们 学校 的?”我 只好 解释:“天 太 黑,我 看不清 那 人 的 脸。”

以后 的 几 个 星期,宿舍 周末 的中心 话题 都 是 关于 送 蛋糕 给 西西 的 那 个 男孩,虽然 谈不出 什么 结果,却 为 我们 找到 了 一个 有趣 的 话题。

渐渐 地,我们 都 忘了 这 件事。只 是 偶然 有 人 向 西西 问 上 一 句:“那 个 神秘 的 男孩 有 没有 消息? ”而 西西 总是 摇头,还 故意 加上 一声 叹息。

毕业 前 的 一天,西西 一个人 靠着 窗口 坐着,手里 拿着 一条 粉色 的 绸带,也许 除了 西西 之外,只有 我 还 记得 这 绸带 正 是 我 生日 蛋糕 盒 上 的 那一条。看到 她 那 副样子,我 很 想 把 真相 告诉 她,好 让 她 死了 那份心,可 总 也 开不了 口。

后来,西西 要 跟 随 家人 到 国外 去 了。我 下定 决心 要 把 真相 告诉 她。可是,当 我 看见 她 系在 头上 的 那条 粉色 绸带 时,我 的 心 立即 又 软 下来。她 所 表露 的 那份 少女 特有 的 期待,让 我 深深 的 感动。我 终于 什么 都 没有 说,继续 将错就错,让 她 带着 这场 甜蜜 的 梦 上了 飞机,飞 向 不可 预知 的 未来。。。

六年 后 的 一天,西西 已 是 两个 孩子 的 母亲 了。丈夫 是 一位 美籍华人。当然,她 后来 终于 知道 了那个 所谓 送 蛋糕 的 男孩 只 是 一场 美丽 的 误会,但 她 并 没有 责怪 我。相反,她 感谢 我 给了 她 一段 美丽 的 回忆。她 还 说,当 她 女儿 十八岁 时,她 会 把 这段 往事 当做 一个 美丽 的 笑话 讲给 女儿 听。。。

原来,并 不是 所有 的 错误 都 会 留下 遗憾,有 时候 将错就错,也 能 错 出 一段 美丽 的 故事 来。

Yī hé shēngrì dàngāo

Shuō qǐlái, yǐjīng shì jǐ nián qián de shì le.

Nà yī nián, wǒ zài dàxué dúshū. Yī tiān bàngwǎn, wǒ gāng yào suǒ shàng sùshè de mén chūqù, jiejie jímáng pǎo lái, sòng gěi wǒ yī hé shēngrì dàngāo. Tā shuō běnlái xiǎng gěi wǒ gǎo gè shēngrì wǎnhuì, dàn gāng jiē dào tōngzhī, wǎnshàng yǒu huì, méi shíjiān gǎo le. Wǒ yīnwèi yě yǒu jíshì, jiù shùnshǒu bà nà hé dàngāo cóng chuāngkǒu fàng jìnqù, gānghǎo fàng zài kào chuāngkǒu de yī zhāng zhuōzi shàng, nà shì Liú Xīxī de zhuōzi.

Wǎn zìxí hòu, wǒ huí dào sùshè, wūzi lǐ tèbié rènào. Bājiǔ gè nǚ háizi wéizhe Liú Xīxī, gè gè shǒuzhōng názhe yī kuài dàngāo. Wǒ hūrán xiǎngqǐ jiejie sòng lái de dàngāo, kě wǒ hái láibují nòng qīng zhè shì zěnme huí shì, Liú Xīxī jiù lāzhe wǒ de shǒu xīngfèn de duì wǒ shuō:“Wǒ zhēn gāoxìng! Jìngrán yǒurén zhīdào wǒ jīntiān shēngrì, tèyì gěi wǒ sòng lái yī hé dàngāo. Dàngāo shàngmiàn hái yǒu piàoliang de huā hé zì, kěxí nǐ huílái wǎn le méi kànjiàn…” Wǒ yīxiàzi shǎyǎn le. Liú Xīxī bǎ yī kuài dàngāo dì dào wǒ shǒu lǐ, wèn:“Tāmen dōu shuō bu zhīdào shì shuí sòng de dàngāo, nǐ shì zuìhòu yī gè líkāi sùshè de, wǒ cāi nǐ yīdìng kànjiàn le, gàosu wǒ, nà gè rén shì nán de háishì nǚ de?” Zhè shíhou yǒurén kāiwánxiào de shuō:“Yīdìng shì nǚ de. Xīxī zhèyàng, nǎlǐ huì yǒu nán háizi xǐhuan ma!” Xīxī liǎn shàng xiǎn chū yīdiǎnr shīwàng. Tā yáozhe wǒ de jiān:“Nǐ kuài shuō ma! Nǐ kuài shuō ma!” Nà yīkè, wǒ jīhū yào dàshēng hǎn chūlái, zhè dàngāo shì wǒ jiejie sòng gěi wǒ de! Kěshì, kàn dào nà yī zhāng zhāng xìnggāocǎiliè de liǎn hé Xīxī chōngmǎn qīdài de mùguāng, wǒ bùrěn ràng dàjiā sǎoxìng, gèng bùrěn ràng Xīxī chūchǒu. Yúshì, wǒ zhǐhǎo jiāngcuòjiùcuò de shuōle yī gè huǎng:“Shì yī gè hěn shuài de nánhái!”“Hǎo a!” Suízhe Xīxī de huānhū, zhòngrén yīqí gǔzhǎng. Yǒurén shuōle jù:“Yīdìng shì nǎge rén tōutōu de xǐhuan shàng nǐ le!” Xīxī xiàole.

Bànyè, Xīxī tuī xǐng wǒ, qiāoqiāo de wèn wǒ:“Nà gè nánhái shì bùshì wǒmen niánjí de?” Wǒ yáo yáo tóu. Tā yòu wèn:“Shì bùshì wǒmen xuéxiào de?” Wǒ zhǐhǎo jiěshì:“Tiān tài hēi, wǒ kàn bù qīng nà rén de liǎn.”

Yǐhòu de jǐ gè xīngqī, sùshè zhōumò de zhōngxīn huàtí dōu shì guānyú sòng dàngāo gěi Xīxī de nà gè nánhái, suīrán tán bù chū shénme jiéguǒ, què wèi wǒmen zhǎodào le yī gè yǒuqù de huàtí.

Jiànjiàn de, wǒmen dōu wàngle zhè jiàn shì. Zhǐshì ǒurán yǒurén xiàng Xīxī wèn shàng yī jù:“Nà gè shénmì de nánhái yǒu méiyǒu xiāoxi? ” Ér Xīxī zǒngshì yáotóu, hái gùyì jiā shàng yīshēng tànxí.

Bìyè qián de yī tiān, Xīxī yī gè rén kàozhe chuāngkǒu zuòzhe, shǒu lǐ názhe yītiáo fěnsè de chóudài, yěxǔ chúle Xīxī zhī wài, zhǐyǒu wǒ hái jìde zhè chóudài zhèng shì wǒ shēngrì dàngāo hé shàng de nà yī tiáo. Kàn dào tā nà fù yàngzi, wǒ hěn xiǎng bǎ zhēnxiàng gàosu tā, hǎo ràng tā sǐle nà fèn xīn, kě zǒng yě kāi bùliǎo kǒu.

Hòulái, Xīxī yào gēn suí jiārén dào guówài qùle. Wǒ xiàdìng juéxīn yào bǎ zhēnxiàng gàosu tā. Kěshì, dāng wǒ kànjiàn tā jì zài tóu shàng de nà tiáo fěnsè chóudài shí, wǒ de xīn lìjí yòu ruǎn xiàlái. Tā suǒ biǎolù de nà fèn shàonǚ tèyǒu de qīdài, ràng wǒ shēnshēn de gǎndòng. Wǒ zhōngyú shénme dōu méiyǒu shuō, jìxù jiāngcuòjiùcuò, ràng tā dàizhe zhè chǎng tiánmì de mèng shàngle fēijī, fēi xiàng bùkě yùzhī de wèilái. . .

Liù nián hòu de yītiān, Xīxī yǐ shì liǎng gè háizi de mǔqīn le. Zhàngfū shì yī wèi Měi jí Huárén. Dāngrán, tā hòulái zhōngyú zhīdào le nà gè suǒwèi sòng dàngāo de nánhái zhǐ shì yī chǎng měilì de wùhuì, dàn tā bìng méiyǒu zéguài wǒ. Xiāngfǎn, tā gǎnxiè wǒ gěile tā yīduàn měilì de huíyì. Tā hái shuō, dāng tā nǚ’ér shíbā suì shí, tā huì bǎ zhè duàn wǎngshì dàngzuò yī gè měilì de xiàohuà jiǎng gěi nǚ’ér tīng. . .

Yuánlái, bìng bùshì suǒyǒu de cuòwù doū huì liú xià yíhàn, yǒu shíhou jiāngcuòjiùcuò, yě néng cuò chū yī duàn měilì de gùshì lái.

女儿 的 苦恼

1. 阅读

女儿 的 苦恼

作为 语文 老师 的 我,对 沟通 学生 与 家长 的 关系 一向 感到 很 苦恼。于是,就 想 出 了一个 办法,出 了 一个 作文 题:听 妈妈 谈 苦恼。为了 了解 学生 的 想法,我 就 先 把 我 读 小学 六 年级 的 女儿 作为 我 的 采访 对象,和 她 进行 了 一次 很 有意思 的 谈话。

那 是 一天 早上,女儿 正 坐在 餐桌 前 吃 早点。我 问:

“飞飞,告诉 妈妈,你 有 苦恼 吗?”

“什么?”大概 有些 突然,女儿 把 一口 热 牛奶“咕咚”一声 咽下,烫得 直 咧嘴,好 一会儿,才 满脸 惊奇 地 反问,“您 问 我 有 没有 苦恼?”

我 点 了 点 头。她 显然 来 了 兴趣,眼睛 忽闪 了 几下,说:“我 这个人 一向 乐观,没 什么 苦恼。”

这回 该 我 惊奇 了:“什么,你 没 苦恼?”

“是啊,没 苦恼。”

“这 怎么 可能 呢?”我 心里 想,“得 让 她 说 实话。”

“你 每天 有 这么 多 作业,要 花 你 那么 多 的 时间,还 有 大大小小 的 考试,难道 不 苦恼 吗?”

“作业 得 做,考试 得 考,一万年 也 不 会 变 的。不会 变 的 事,还 自找 苦恼 干 什么 呢?”她 说着又 吃了一大口 面包,解气 似的 吃着,一 副 看破 一切 的 样子。是啊,说得 有理。看来 这个 方法 不行,再 想 别的 方法。

“老师 批评 你,你 不 苦恼 吗?比如 前天 的 考试 卷子 忘 了 让 家长 签字,放学 后 老师 让 你 留下,搞得 你 半夜 说 梦话,满床 找 那 张 签字。。。”

“哈。。。”,女儿 忍不住 笑了,差点儿 没 把 饭 喷出来。

“老师 的 批评 也 不算 苦恼。对付 这个 我 有 两个 办法:一 是 空白法,喏,就 这样,头 一 低,满脸 痛苦 样,脑子 则 是 一片 空白,什么 也 没 听见。二 是 联 想法:万一 没 空白,听 进去 了 几句,刚 要 生气 难受,赶快 想想 老师 也 不 容易,也 就 平衡 点儿 了。”女儿 说得 很 得意,不禁 摇头 晃脑 起来。

“那 家长 平时 压制 你。。。”

“不。你们 挺 民主 的。”

“每天 你 还 得 听 外语。。。”

“No, 我 把 听 外语 看 成 是 工作,不是 苦恼。”

我 再 也 想 不 出 别的 词 了。女儿 竟然 没有 苦恼,这 实在 让 我 感到 意外。原来 以为 女儿 会 说出 她 好多 苦恼 呢!看来 我 并 不 了解 自己 的 女儿。

我 不免 有点 失望,正 准备 结束 谈话,忽然 被 一声 大 叫 惊 住,“妈妈,我 想 起来 了。”女儿 放下 筷子,很 快 跑进 卧室。一会儿 举出 一张 白纸 递给 我,“您看,我 的 苦恼。”

我 好奇 地 往 纸上 一 看,是 一幅 画得 不太 好 的 图画:一棵 歪歪扭扭 的 树 下,一个 妇女,牵着 一条狗 在 散步。那 妇女 画得 不 像 妇女,那狗 画得 也 不 像 狗。

女儿 说:“这 画 特 难看,特 可笑,是吧?就 这 水平,今天 还 要 贴在 墙上 展览,老师 要 我们 每人 必须 交 一张。强迫 别人 把 自己 最 不行 的,最 不好 的 东西 拿出来,展览 给 大家 看,这 算 不算 我 的 苦恼?”

上学 的 时间 到 了。女儿 背起 大 书包,好像 一只 背着重壳 的 小 乌龟 消失 在 人群 之中。我 刚 坐在 那里,久久 想着 女儿 的 话,心中 忽然 一 惊:作为 老师,我 是 不是 时常 在 强迫 学生 展示 他们 不好 的 东西 呢?当众 念 那些 可笑 的 作文,公布 可怜 的 考试 分数。。。我 为什么 没 从 他们 不 好意思 的 表情 中,从 他们 的 失望 中 看到 他们 内心 的 痛苦 呢?

其实,作为 一个 正常 的 人,谁 都 有 强项 和 弱项。为了 自尊,为了 自信,我们 谁 不是 尽力 把 自己 的 弱项 隐藏 起来,而 将 自己 的 强项 展示 给 别人 呢!

是 我,一个 老师,在 让 学生们 苦恼,在 让 孩子们 痛苦!

想 到 这儿,我 不禁 感到 羞愧!

我 的 好 女儿,她 的 苦恼 告诉 了 妈妈 多么 深刻 的 道理 啊!

Bài điền vào chỗ trống

那天,小王 李大姐去办事。回来的路上,小王在书报亭买 本杂志。因为钱不够,就 李大姐借了两块钱。

第二天,小王见到李大姐却没提还钱的事。李大姐心里想:小王 是没带零钱。

时间长了,小王显然忘 借钱的事。李大姐就有点儿不高兴。以前她看小王是个挺不错 小伙子,现在觉得小王这个人不 样。

小王谈了个朋友叫红红,一个长得很漂亮的姑娘。红红的妈妈是李大姐的中学时的同学。一天,她找到李大姐,想了解一下小王这个人怎么样。李大姐很痛快 说

了自己对小王的看法,最后还说:“你千万别 红红讲是我说的。说实话,我们要不是老同学,我绝不会说 。”小王的好事果然没成。

不久前,李大姐家遇 了倒霉的事情。一场火把家里很多东西都烧 。

虽然保险公司给了赔偿,但是办公室的同事还是由主任带头,每人捐 一些钱,表示点儿同情的意思。少的一二十,多的也不过三五十。

晚上下班,小王骑车追 了李大姐。

他递 一沓钱,诚恳地说:“大姐,这是我的一千块钱,帮你解决点儿困难吧”。李大姐愣了,不知说什么好。

“刚才在办公室里,我不好意思拿。怕大家…他们都有家。我单身一个,应该多 点儿。”

李大姐接 钱,哭了。

Nèitiān, xiǎo wáng lǐ dàjiě qù bànshì, huílái de lùshàng, xiǎo wángzàishū bàotíng mǎi běn zázhì, yīnwèi qián bùgòu, jiù lǐ dàjiě jièle liǎng kuài qián.
Dì èr tiān, xiǎo wáng jiàn dào lǐ dàjiě què méi tí huán qián de shì lǐ dàjiě xīnlǐ xiǎng: Xiǎo wáng shì mò dài língqián.
Shíjiān zhǎngle, xiǎo wáng xiǎnrán wàng jiè qián de shì. Lǐ dàjiě jiù yǒudiǎn er bù gāoxìng. Yǐqián tā kàn xiǎo wáng shìgè tǐng bùcuò xiǎohuǒzi, xiànzài juédé xiǎo wáng zhège rén bù yàng
Xiǎo wáng tánle gè péngyǒu jiào hóng hóng, yīgè zhǎng dé hěn piàoliang de gūniáng. Hóng hóng de māmā shì lǐ dàjiě de zhōngxué shí de tóngxué. Yītiān, tā zhǎodào lǐ dàjiě, xiǎng le jiè yīxià xiǎo wáng zhège rén zěnme yàng. Lǐ dàjiě hěn tòngkuài shuō le zìjǐ duì xiǎo wáng de kànfǎ, zuìhòu hái shuō:“Nǐ qiān wàn bié hóng hóng jiǎng shì wǒ shuō de shuō shíhuà, wǒmen yào bùshì lǎo tóngxué, wǒ jué bù huì shuō. ” Xiǎo wáng de hǎoshì guǒrán méi chéng.
Bùjiǔ qián, lǐ dàjiě jiā yùle dǎoméi de shìqíng. Yī chǎng huǒbǎ jiālǐ hěnduō dōngxī dū shāo.
Suīrán bǎoxiǎn gōngsī gěile péicháng, dànshì bàngōngshì de tóngshì háishì yóu zhǔrèn dàitóu, měi rén juān yīxiē qián, biǎoshì diǎn er tóngqíng de yìsi. Shǎo de yī’èrshí, duō de yě bùguò sānwǔshí
Wǎnshàng xiàbān, xiǎo wáng qí chē zhuīle lǐ dàjiě.
Tā dì yī dá qián, chéngkěn de shuō:“Dàjiě, zhè shì wǒ de yīqiān kuài qián, bāng nǐ jiějué diǎn er kùnnán ba”. Lǐ dàjiě lèngle, bùzhī shuō shénme hǎo.

“Gāngcái zài bàngōngshì lǐ, wǒ bù hǎoyìsi ná. Pà dàjiā…tāmen dōu yǒu jiā. Wǒ dānshēn yīgè, yīnggāi duō diǎn er “ .

Lǐ dàjiě jiē qián, kūle.

Nǚ’ér de kǔnǎo

Zuòwéi yǔwén lǎoshī de wǒ, duì gōutōng xuéshēng yǔ jiāzhǎng de guānxì yīxiàng gǎndào hěn kǔnǎo. Yúshì, jiù xiǎng chū le yīgè bànfǎ, chū le yīgè zuòwén tí: Tīng māmā tán kǔnǎo. Wèi le liǎojiě xuéshēng de xiǎngfǎ, wǒ jiù xiān bǎ wǒ dú xiǎoxué liù niánjí de nǚ’ér zuòwéi wǒ de cǎifǎng duìxiàng, hé tā jìnxíng le yīcì hěn yǒuyìsi de tánhuà.

Nà shì yī tiān zǎoshang, nǚ’ér zhèng zuò zài cānzhuō qián chī zǎodiǎn. Wǒ wèn:

“Fēi fēi, gàosu māmā, nǐ yǒu kǔnǎo ma?”

“Shénme?” Dàgài yǒuxiē túrán, nǚ’ér bǎ yīkǒu rè niúnǎi “gūdōng” yīshēng yàn xià, tàng de zhí liězuǐ, hǎo yīhuìr, cái mǎn liǎn jīngqí de fǎnwèn,“nín wèn wǒ yǒu méiyǒu kǔnǎo?”

Wǒ diǎnle diǎntóu. Tā xiǎnrán láile xìngqù, yǎnjīng hūshan le jǐ xià, shuō:“Wǒ zhège rén yīxiàng lèguān, méi shénme kǔnǎo.”

Zhè huí gāi wǒ jīngqí le:“Shénme, nǐ méi kǔnǎo?”

“Shì a, méi kǔnǎo.”

“Zhè zěnme kěnéng ne?” Wǒ xīnlǐ xiǎng,“ děi ràng tā shuō shíhuà.”

“Nǐ měitiān yǒu zhème duō zuòyè, yào huā nǐ nàme duō de shíjiān, hái yǒu dà dà xiǎo xiǎo de kǎoshì, nándào bù kǔnǎo ma?”

“Zuòyè děi zuò, kǎoshì děi kǎo, yī wàn nián yě bù huì biàn de. Bù huì biàn de shì, hái zì zhǎo kǔnǎo gàn shénme ne?” Tā shuōzhe yòu chīle yī dàkǒu miànbāo, jiěqì shìde chīzhe, yī fù kànpò yīqiè de yàngzi. Shì a, shuō de yǒulǐ. Kàn lái zhège fāngfǎ bùxíng, zài xiǎng bié de fāngfǎ.

“Lǎoshī pīpíng nǐ, nǐ bù kǔnǎo ma? Bǐrú qiántiān de kǎoshì juànzi wàngle ràng jiāzhǎng qiānzì, fàngxué hòu lǎoshī ràng nǐ liú xià, gǎo de nǐ bànyè shuō mènghuà, mǎn chuáng zhǎo nà zhāng qiānzì…”

“Hā…”, Nǚ’ér rěn bù zhù xiàole, chàdiǎnr méi bǎ fàn pēn chūlái.

“Lǎoshī de pīpíng yě bù suàn kǔnǎo. Duìfù zhège wǒ yǒu liǎng gè bànfǎ: Yī shì kòngbái fǎ, nuò, jiù zhèyàng, tóu yī dī, mǎn liǎn tòngkǔ yàng, nǎozi zé shì yīpiàn kòngbái, shénme yě méi tīngjiàn. Èr shì lián xiǎngfǎ: Wàn yī méi kòngbái, tīng jìnqù le jǐ jù, gāng yào shēngqì nánshòu, gǎnkuài xiǎng xiǎng lǎoshī yě bù róngyì, yě jiù pínghéng diǎnr le.” Nǚ’ér shuō de hěn déyì, bùjīn yáotóu huàngnǎo qǐlái.

“Nà jiāzhǎng píngshí yāzhì nǐ…”

“Bù. Nǐmen tǐng mínzhǔ de.”

“Měitiān nǐ hái děi tīng wàiyǔ…”

“No, wǒ bǎ tīng wàiyǔ kàn chéng shì gōngzuò, bùshì kǔnǎo.”

Wǒ zài yě xiǎng bù chū bié de cí le. Nǚ’ér jìngrán méiyǒu kǔnǎo, zhè shízài ràng wǒ gǎndào yìwài.

Yuánlái yǐwéi nǚ’ér huì shuō chū tā hǎoduō kǔnǎo ne! Kàn lái wǒ bìng bù liǎojiě zìjǐ de nǚ’ér.

Wǒ bùmiǎn yǒudiǎn shīwàng, zhèng zhǔnbèi jiéshù tánhuà, hūrán bèi yīshēng dà jiào jīng zhù,“māmā, wǒ xiǎng qǐlái le.” Nǚ’ér fàngxià kuàizi, hěn kuài pǎo jìn wòshì. Yīhuìr jǔ chū yī zhāng bái zhǐ dì gěi wǒ,“nín kàn, wǒ de kǔnǎo.”

Wǒ hàoqí de wǎng zhǐ shàng yī kàn, shì yī fú huà de bù tài hǎo de túhuà: Yī kē wāiwāiniǔniǔ de shù xià, yīgè fùnǚ, qiānzhe yītiáo gǒu zài sànbù. Nà fùnǚ huà de bù xiàng fùnǚ, nàgǒu huà de yě bù xiàng gǒu.

Nǚ’ér shuō:“Zhè huà tè nánkàn, tè kěxiào, shì ba? Jiù zhè shuǐpíng, jīntiān hái yào tiē zài qiáng shàng zhǎnlǎn, lǎoshī yào wǒmen měi rén bìxū jiāo yī zhāng. Qiǎngpò biérén bǎ zìjǐ zuì bùxíng de, zuì bù hǎo de dōngxi ná chūlái, zhǎnlǎn gěi dàjiā kàn, zhè suàn bù suàn wǒ de kǔnǎo?”

Shàngxué de shíjiān dào le. Nǚ’ér bèi qǐ dà shūbāo, hǎoxiàng yī zhǐ bèizhe zhòng ké de xiǎo wūguī xiāoshī zài rénqún zhī zhōng. Wǒ gāng zuò zài nàlǐ, jiǔjiǔ xiǎngzhe nǚ’ér de huà, xīnzhōng hūrán yī jīng: Zuòwéi lǎoshī, wǒ shì bùshì shícháng zài qiǎngpò xuéshēng zhǎnshì tāmen bù hǎo de dōngxi ne? Dāngzhòng niàn nàxiē kěxiào de zuòwén, gōngbù kělián de kǎoshì fēnshù. . . Wǒ wèishéme méi cóng tāmen bù hǎoyìsi de biǎoqíng zhōng, cóng tāmen de shīwàng zhōng kàn dào tāmen nèixīn de tòngkǔ ne?

Qíshí, zuòwéi yīgè zhèngcháng de rén, shuí dōu yǒu qiángxiàng hé ruòxiàng. Wèile zìzūn, wèile zìxìn, wǒmen shuí bùshì jìnlì bǎ zìjǐ de ruòxiàng yǐncáng qǐlái, ér jiāng zìjǐ de qiángxiàng zhǎnshì gěi biérén ne!

Shì wǒ, yīgè lǎoshī, zài ràng xuéshēngmen kǔnǎo, zài ràng háizimen tòngkǔ!

Xiǎngdào zhèr, wǒ bùjīn gǎndào xiūkuì!

Wǒ de hǎo nǚ’ér, tā de kǔnǎo gàosu le māmā duōme shēnkè de dàolǐ a!

Không phải tất cả những lỗi lầm đều để lại tiếc nuối. Đôi khi, “sai lầm” lại tạo ra một ký ức đẹp, trở thành một câu chuyện đáng nhớ trong cuộc đời mỗi người.

Dù sự thật về chiếc bánh sinh nhật cuối cùng cũng được sáng tỏ, nhưng điều đó không làm mất đi giá trị của những cảm xúc chân thành mà nó đã mang lại.

Câu chuyện này cho chúng ta thấy rằng đôi khi không nhất thiết phải sửa chữa mọi hiểu lầm, bởi có những sai lầm ngọt ngào có thể trở thành một kỷ niệm đẹp đẽ theo suốt cuộc đời.

→Xem tiếp Bài 86: Giáo trình Hán ngữ Quyển 6 Phiên bản cũ

Du Bao Ying

Du Bao Ying là giảng viên tại Trung tâm Chinese. Cô có bằng thạc sĩ về Ngôn ngữ học và Ngôn ngữ Trung Quốc và đã dạy hàng nghìn sinh viên trong những năm qua. Cô ấy cống hiến hết mình cho sự nghiệp giáo dục, giúp việc học tiếng Trung trở nên dễ dàng hơn trên khắp thế giới.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button