Trong cuộc sống, việc làm người tốt và luôn ngay thẳng là điều đáng quý, nhưng cũng không ít thử thách và khó khăn. Bài 12: Làm người ngay đâu dễ (好人难当) trong Giáo trình Hán ngữ Quyển 5 sẽ mang đến cho chúng ta những từ vựng và cấu trúc ngữ pháp hữu ích để thể hiện các tình huống liên quan đến việc đối mặt với thử thách khi làm người tốt.
→Ôn lại nội dung: Bài 11: Tôi đã nhìn thấy đĩa bay
Bài viết đề cập đến nội dung sau: ⇓
1.Từ vựng:
1.尽管 (jǐnguǎn) – (tận quản): dù, dù rằng (liên từ)
Ví dụ:
- 尽管下着雨,他还是去了学校。
- (Jǐnguǎn xià zhe yǔ, tā háishì qù le xuéxiào.)
- Dù trời đang mưa, anh ấy vẫn đến trường.
2.诚心诚意 (chéngxīn chéngyì) – (thành tâm thành ý): thực lòng, chân thành (cụm từ)
Ví dụ:
- 他对朋友总是诚心诚意的。
- (Tā duì péngyǒu zǒng shì chéngxīn chéngyì de.)
- Anh ấy luôn chân thành với bạn bè.
3.难免 (nánmiǎn) – (nan miễn): khó tránh (tính từ)
Ví dụ:
- 人生中难免会遇到挫折。
- (Rénshēng zhōng nánmiǎn huì yùdào cuòzhé.)
- Trong cuộc sống khó tránh khỏi gặp phải những thất bại.
4.吃力不讨好 (chī lì bù tǎo hǎo) – (ngật lực bất thảo hảo): nhọc lòng mà chẳng nên công cán gì (thành ngữ)
Ví dụ:
- 他干的活儿总是吃力不讨好。
- (Tā gàn de huór zǒng shì chīlì bù tǎohǎo.)
- Công việc anh ấy làm thường rất nhọc nhằn mà chẳng ai cảm kích.
5.扑 (pū) – (bát): nằm sấp, bổ nhào (động từ)
Ví dụ:
- 孩子扑在妈妈的怀里。
- (Háizi pū zài māma de huái lǐ.)
- Đứa trẻ nhào vào lòng mẹ.
6.心疼 (xīnténg) – (tâm đông): đau lòng, xót (động từ)
Ví dụ:
- 她的病让父母心疼不已。
- (Tā de bìng ràng fùmǔ xīnténg bùyǐ.)
- Căn bệnh của cô ấy khiến bố mẹ rất đau lòng.
7.安慰 (ānwèi) – (an ủi): an ủi, động viên (động từ, danh từ)
Ví dụ:
- 她用温暖的话语安慰了朋友。
- (Tā yòng wēnnuǎn de huàyǔ ānwèi le péngyou.)
- Cô ấy dùng lời nói ấm áp để an ủi bạn bè.
8.双 (shuāng) – (song): cặp, đôi (lượng từ)
Ví dụ:
- 我买了一双新鞋。
- (Wǒ mǎi le yì shuāng xīn xié.)
- Tôi đã mua một đôi giày mới.
9.瞪 (dèng) – (trừng): lườm, trừng mắt (động từ)
Ví dụ:
- 他气得瞪了我一眼。
- (Tā qì de dèng le wǒ yì yǎn.)
- Anh ấy giận đến mức lườm tôi một cái.
10.吼 (hǒu) – (hống): gào, gầm, rống, thét (động từ)
Ví dụ:
- 狮子在笼子里大声吼叫。
- (Shīzi zài lóngzi lǐ dàshēng hǒujiào.)
- Con sư tử gầm thét trong lồng.
11.道 (dào) – (đạo): nói, thưa, gửi (động từ)
Ví dụ:
- 他对我道歉了。
- (Tā duì wǒ dàoqiàn le.)
- Anh ấy đã xin lỗi tôi.
12.走运 (zǒu yùn) – (tẩu vận): gặp may, số đỏ (động từ)
Ví dụ:
- 今天真走运,我中了大奖。
- (Jīntiān zhēn zǒuyùn, wǒ zhōng le dàjiǎng.)
- Hôm nay tôi thật may mắn, trúng giải lớn rồi.
13.指 (zhǐ) – (chỉ): chỉ trỏ (động từ)
Ví dụ:
- 他用手指向远处的山。
- (Tā yòng shǒu zhǐ xiàng yuǎnchù de shān.)
- Anh ấy dùng tay chỉ về phía ngọn núi xa.
14.赔 (péi) – (bồi): đền, bồi thường (động từ)
Ví dụ:
- 如果你弄坏了,必须赔。
- (Rúguǒ nǐ nòng huài le, bìxū péi.)
- Nếu bạn làm hỏng, phải đền.
15.晴 (qíng) – (thanh): quang đãng, hửng (tính từ)
Ví dụ:
- 今天的天气很晴朗。
- (Jīntiān de tiānqì hěn qínglǎng.)
- Thời tiết hôm nay rất quang đãng.
16.阴 (yīn) – (âm): sầm sịt, âm u (tính từ)
Ví dụ:
- 外面天气阴沉沉的,快下雨了。
- (Wàimiàn tiānqì yīnchénchén de, kuài xiàyǔ le.)
- Bên ngoài trời âm u, sắp mưa rồi.
17.被子 (bèizi) – (bị tử): chăn, mền (danh từ)
Ví dụ:
- 冬天盖厚被子很舒服。
- (Dōngtiān gài hòu bèizi hěn shūfu.)
- Mùa đông đắp chăn dày rất thoải mái.
18.双职工 (shuāngzhígōng) – (song chức công): vợ chồng công chức (danh từ)
Ví dụ:
- 我们家是双职工家庭。
- (Wǒmen jiā shì shuāngzhígōng jiātíng.)
- Gia đình tôi là một gia đình công chức.
19.收 (shōu) – (thu): thu nhận (động từ)
Ví dụ:
- 他帮我收了衣服。
- (Tā bāng wǒ shōu le yīfu.)
- Anh ấy giúp tôi thu quần áo.
20.单身 (dānshēn) – (đơn thân): độc thân, cô đơn (danh từ)
Ví dụ:
- 他已经单身很久了。
- (Tā yǐjīng dānshēn hěn jiǔ le.)
- Anh ấy đã độc thân rất lâu rồi.
21.免得 (miǎnde) – (miễn đắc): tránh, để không phải (liên từ)
Ví dụ:
- 早点出门,免得迟到。
- (Zǎodiǎn chūmén, miǎnde chídào.)
- Ra ngoài sớm để tránh bị muộn.
22.以为 (yǐwéi) – (dĩ vi): nghĩ, tưởng rằng (động từ)
Ví dụ:
- 我以为你已经回家了。
- (Wǒ yǐwéi nǐ yǐjīng huí jiā le.)
- Tôi cứ tưởng bạn đã về nhà rồi.
23.道歉 (dàoqiàn) – (đạo khiêm): xin lỗi (động từ)
Ví dụ:
- 他向我诚恳地道歉了。
- (Tā xiàng wǒ chéngkěn de dàoqiàn le.)
- Anh ấy đã chân thành xin lỗi tôi.
24.马大哈 (mǎdàhā) – (mã đại cáp): người vô tâm, cẩu thả (danh từ)
Ví dụ:
- 他经常忘东西,真是个马大哈。
- (Tā jīngcháng wàng dōngxī, zhēn shì gè mǎdàhā.)
- Anh ấy thường xuyên quên đồ, đúng là một người cẩu thả.
25.逛 (guàng) – (cuống): dạo chơi, bách bộ (động từ)
Ví dụ:
- 我喜欢周末去逛街。
- (Wǒ xǐhuān zhōumò qù guàng jiē.)
- Tôi thích đi dạo phố vào cuối tuần.
26.林荫道 (línyīndào) – (lâm âm đạo): đường rợp mát (danh từ)
Ví dụ:
- 这条林荫道非常美丽。
- (Zhè tiáo línyīndào fēicháng měilì.)
- Con đường rợp bóng cây này rất đẹp.
27.好不 (hǎo bù) – (hảo bất): rất, quá, hơi (phó từ)
Ví dụ:
- 他们好不高兴啊!
- (Tāmen hǎo bù gāoxìng a!)
- Họ rất vui mừng!
28.拉链 (lāliàn) – (lạp liên): phéc-mơ-tuya, khóa kéo (danh từ)
Ví dụ:
- 你的裤子拉链没拉好。
- (Nǐ de kùzi lāliàn méi lā hǎo.)
- Khóa kéo quần của bạn chưa kéo kỹ.
29.横 (héng) – (hoành): quyết tâm, liều, bừa (động từ)
Ví dụ:
- 他横下一条心,要完成这个任务。
- (Tā héng xià yì tiáo xīn, yào wánchéng zhège rènwu.)
- Anh ấy quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ này.
30.推 (tuī) – (suy): đẩy (động từ)
Ví dụ:
- 请帮我把门推开。
- (Qǐng bāng wǒ bǎ mén tuī kāi.)
- Làm ơn giúp tôi đẩy cửa ra.
31.打气 (dǎ qì) – (đả khí): bơm (hơi), tiếp sức (động từ)
Ví dụ:
- 他正在给自行车打气。
- (Tā zhèngzài gěi zìxíngchē dǎqì.)
- Anh ấy đang bơm hơi cho xe đạp.
32.连声 (liánshēng) – (liên thanh): mồm năm miệng mười, không ngớt lời (phó từ)
Ví dụ:
- 她连声道谢。
- (Tā liánshēng dàoxiè.)
- Cô ấy không ngừng cảm ơn.
33.道谢 (dào xiè) – (đạo tạ): cảm ơn, cảm tạ (động từ)
Ví dụ:
- 我向他道谢。
- (Wǒ xiàng tā dàoxiè.)
- Tôi gửi lời cảm ơn tới anh ấy.
34.得意 (déyì) – (đắc ý): đắc ý, hả hê, thỏa mãn (tính từ)
Ví dụ:
- 他考上了大学,显得很得意。
- (Tā kǎoshàng le dàxué, xiǎnde hěn déyì.)
- Anh ấy trông rất hả hê vì đỗ đại học.
35.气筒 (qìtǒng) – (khí đồng): ống bơm, cái bơm (danh từ)
Ví dụ:
- 自行车上有个气筒。
- (Zìxíngchē shàng yǒu gè qìtǒng.)
- Xe đạp có một cái bơm.
36.压 (yā) – (áp): ấn, đè, ép (động từ)
Ví dụ:
- 他把纸压平。
- (Tā bǎ zhǐ yā píng.)
- Anh ấy ép tờ giấy cho phẳng.
37.更加 (gèngjiā) – (cánh gia): càng, thêm (phó từ)
Ví dụ:
- 这个决定让我更加努力学习。
- (Zhège juédìng ràng wǒ gèngjiā nǔlì xuéxí.)
- Quyết định này khiến tôi càng nỗ lực học tập hơn.
38.起劲 (qǐjìn) – (khởi khinh): hăng hái, hứng (tính từ)
Ví dụ:
- 孩子们玩得特别起劲。
- (Háizimen wán de tèbié qǐjìn.)
- Lũ trẻ chơi rất hăng say.
39.嘭 (pēng) – (bành): bụp (tượng thanh)
Ví dụ:
- 嘭的一声,气球爆了。
- (Pēng de yì shēng, qìqiú bào le.)
- Bụp một tiếng, quả bóng bay nổ.
40.车胎 (chētāi) – (xa thai): lốp xe, bánh xe (danh từ)
Ví dụ:
- 自行车车胎漏气了。
- (Zìxíngchē chētāi lòuqì le.)
- Lốp xe đạp bị xì hơi.
41.爆 (bào) – (bạo): nổ (động từ)
Ví dụ:
- 爆炸发生了。
- (Bàozhà fāshēng le.)
- Vụ nổ đã xảy ra.
2. Ngữ pháp:
Hãy cùng khám phá #5 điểm ngữ pháp tiếng Trung dưới đây:
1.Cách sử dụng 尽管 (jǐnguǎn) – Dù rằng, mặc dù
1.尽管他最近身体不太好,但是仍坚持工作。
- Jǐnguǎn tā zuìjìn shēntǐ bù tài hǎo, dànshì réng jiānchí gōngzuò.
- Mặc dù gần đây sức khỏe anh ấy không tốt lắm, nhưng vẫn kiên trì làm việc.
2.尽管我已经长大了,可是在妈妈眼里,我还是个小孩子。
- Jǐnguǎn wǒ yǐjīng zhǎngdà le, kěshì zài māmā yǎnli, wǒ háishì gè xiǎo háizi.
- Mặc dù tôi đã lớn, nhưng trong mắt mẹ, tôi vẫn là một đứa trẻ.
3.尽管来了这么长时间了,可是我们仍然不习惯早起。
- Jǐnguǎn lái le zhème cháng shíjiān le, kěshì wǒmen réngrán bù xíguàn zǎoqǐ.
- Mặc dù đã đến đây khá lâu rồi, nhưng chúng tôi vẫn chưa quen dậy sớm.
B. 表示没有条件限制,可以放心去做 – feel free to (Chỉ sự không có sự hạn chế, có thể yên tâm làm)
1.你们有问题尽管问老师。
- Nǐmen yǒu wèntí jǐnguǎn wèn lǎoshī.
- Nếu các bạn có thắc mắc, cứ thoải mái hỏi thầy cô.
2.有什么话尽管说吧,别不好意思。
- Yǒu shénme huà jǐnguǎn shuō ba, bié bù hǎoyìsi.
- Có gì muốn nói cứ nói thẳng, đừng ngại.
2.Cách sử dụng 难免 (nánmiǎn)- Khó tránh
(Không dễ tránh khỏi (những tình huống xảy ra). Đặt trước động từ, thường đi kèm với “要” hoặc “会”.)
1.做事不认真就难免要出问题。
- Zuòshì bù rènzhēn jiù nánmiǎn yào chū wèntí.
- Làm việc không nghiêm túc thì khó tránh khỏi việc gặp vấn đề.
2.学习外语,写错、说错都是难免的。
- Xuéxí wàiyǔ, xiě cuò, shuō cuò dōu shì nánmiǎn de.
- Khi học ngoại ngữ, viết sai, nói sai đều là điều khó tránh.
3.即使朋友之间也难免看法不同。
- Jíshǐ péngyǒu zhī jiān yě nánmiǎn kànfǎ bù tóng.
- Dù là giữa bạn bè với nhau cũng khó tránh có quan điểm khác nhau.
3.Cách sử dụng 恐怕 (kǒngpà)- Sợ rằng, có thể
Biểu thị đánh giá tình hình, mang hàm ý người nói lo lắng. Là trạng ngữ.
1.看样子他恐怕不会来了,我们别等了。
- Kàn yàngzi tā kǒngpà bù huì lái le, wǒmen bié děng le.
- Xem ra anh ấy sợ rằng sẽ không đến, chúng ta đừng chờ nữa.
2.我们快走吧,恐怕要下雨。
- Wǒmen kuài zǒu ba, kǒngpà yào xià yǔ.
- Chúng ta mau đi thôi, sợ rằng trời sắp mưa.
3.她出国恐怕有两年了吧。
- Tā chūguó kǒngpà yǒu liǎng nián le ba.
- Cô ấy ra nước ngoài chắc đã hai năm rồi nhỉ.
4.Cách sử dụng 免得 (miǎnde) – Tránh, nhằm tránh
Thường dùng ở phần câu sau, biểu thị để tránh phát sinh những tình huống không mong muốn.
1.骑车上街一定要小心,免得发生事故。
- Qí chē shàng jiē yídìng yào xiǎoxīn, miǎnde fāshēng shìgù.
- Đi xe đạp ra phố nhất định phải cẩn thận, để tránh xảy ra tai nạn.
2.我病的事你最好不要告诉他,免得他担心。
- Wǒ bìng de shì nǐ zuìhǎo bùyào gàosu tā, miǎnde tā dānxīn.
- Chuyện tôi bị bệnh, tốt nhất đừng nói với anh ấy, để tránh làm anh ấy lo lắng.
3.带上雨伞吧,免得下雨挨淋。
- Dài shàng yǔsǎn ba, miǎnde xià yǔ āi lín.
- Mang theo ô đi, để khỏi bị ướt khi trời mưa.
5.Cách sử dụng 以为 (yǐwéi) – Cho rằng, tưởng rằng
Thường dùng sau khi người nói đã biết sự phán đoán của mình không phù hợp với thực tế.
1.我以为是小林呢,原来是你啊!
- Wǒ yǐwéi shì xiǎo lín ne, yuánlái shì nǐ a!
- Tôi tưởng là Tiểu Lâm, hóa ra là bạn!
2.你没有回国呀,我以为你回国了呢。
- Nǐ méiyǒu huíguó ya, wǒ yǐwéi nǐ huíguó le ne.
- Bạn chưa về nước à? Tôi cứ tưởng bạn về nước rồi.
3.都十二点了,我以为还不到十点呢。
- Dōu shí’èr diǎn le, wǒ yǐwéi hái bù dào shí diǎn ne.
- Đã 12 giờ rồi, tôi cứ tưởng chưa tới 10 giờ.
6.Cách sử dụng 来 (lái) – Lấy, làm
“来” thay thế động từ có ý nghĩa cụ thể.
1.你拿那个包,这个我自己来。
- Nǐ ná nà gè bāo, zhè gè wǒ zìjǐ lái.
- Bạn cầm túi kia, cái này tôi tự làm.
2.来两瓶啤酒。
- Lái liǎng píng píjiǔ.
- Lấy hai chai bia.
Dùng trước một động từ khác, biểu thị cần làm được một việc gì đó.
1.我来帮你拿。
- Wǒ lái bāng nǐ ná.
- Tôi đến giúp bạn cầm.
2.你来帮我找一下。
- Nǐ lái bāng wǒ zhǎo yíxià.
- Bạn giúp tôi tìm một chút.
3. Bài đọc:
忽然发现好人难当,尽管你是诚心诚意的,有时也难免吃力不讨好。
下班骑自行车回家,看到一个小男孩拿着一盒冰淇淋跑过马路,不小心摔倒了,冰淇淋飞得好远。小男孩就在地上大哭,我连忙下车把他扶起来。这时从路旁的楼里跑出来一个女人,抱着孩子左看看右看看,一副心疼的样子,我想是孩子的妈妈,就安慰她说,小孩子摔一下没关系。她却眼一瞪,对我说道:“你骑车也不小心一点儿,这次没摔伤算你走运!”又指着地上的冰淇淋说:“赔了冰淇淋你可以走了!”
上午还是晴天,下午却阴得厉害,好像要下雨。见邻居家的被子还在院子里晒着,心想,他们是双职工,恐怕不能回来收,就把被子抱进自己的单身宿舍里,免得被雨淋湿。
下午突然接到通知,要我陪领导去外地检查工作。第五天回到宿舍,才想起邻居家的被子。连忙去还,邻居却说,以为被小偷偷走了,就又买了一套新的。我只好向人家一遍又一遍地道歉。朋友们知道了,都说我是个“马大哈”。
去逛公园,看见林荫道上一对青年男女手拉着手在散步,叫人好不羡慕。忽然发现姑娘的裙子后边拉链没拉上,很不好看。该不该诉她?我犹豫着。游人越来越多,我替那姑娘着急,心一横就上前说了。那男的却把眼一瞪:“这么大的公园,这么多的风景你不看,却看人家姑娘的拉链,你无聊不无聊!”
去修自行车时,一位漂亮的姑娘推着车进来打气,看她打了半天也打不进去,就说:“我来帮你打吧。”她连声道谢,说:“现在像你这样的好人真是不多了。”我听了十分得意,手中的气筒压得更加起劲,还想再和她多聊几句,不料,“嘭”的一声——一把车胎打爆了……
Phiên âm
Hūrán fāxiàn hǎorén nándāng, jǐnguǎn nǐ shì chéngxīn chéngyì de, yǒushí yě nánmiǎn chīlì bù tǎohǎo.
Xiàbān qí zìxíngchē huí jiā, kàndào yí gè xiǎo nánhái názhe yì hé bīngqílín pǎoguò mǎlù, bù xiǎoxīn shuāidǎo le, bīngqílín fēi dé hǎo yuǎn. Xiǎo nánhái jiù zài dì shàng dà kū, wǒ liánmáng xiàchē bǎ tā fú qǐlái. Zhè shí cóng lùpáng de lóu lǐ pǎo chū lái yí gè nǚrén, bào zhe háizi zuǒ kàn kàn yòu kàn kàn, yí fù xīnténg de yàngzi, wǒ xiǎng shì háizi de māma, jiù ānwèi tā shuō, xiǎo háizi shuāi yíxià méi guānxì. Tā què yǎn yí dèng, duì wǒ shuōdào: “Nǐ qíchē yě bù xiǎoxīn yìdiǎnr, zhè cì méi shuāishāng suàn nǐ zǒuyùn!” Yòu zhǐzhe dìshàng de bīngqílín shuō: “Péi le bīngqílín nǐ kěyǐ zǒu le!”
Shàngwǔ hái shì qíngtiān, xiàwǔ què yīn dé lìhài, hǎoxiàng yào xiàyǔ. Jiàn línjū jiā de bèizi hái zài yuànzi lǐ shài zhe, xīn xiǎng, tāmen shì shuāng zhígōng, kǒngpà bùnéng huílái shōu, jiù bǎ bèizi bào jìn zìjǐ de dānshēn sùshè lǐ, miǎnde bèi yǔ lín shī.
Xiàwǔ tūrán jiēdào tōngzhī, yào wǒ péi lǐngdǎo qù wàidì jiǎnchá gōngzuò. Dì wǔ tiān huídào sùshè, cái xiǎngqǐ línjū jiā de bèizi. Liánmáng qù huán, línjū què shuō, yǐwéi bèi xiǎotōu tōuzǒu le, jiù yòu mǎi le yí tào xīn de. Wǒ zhǐhǎo xiàng rénjiā yí biàn yòu yí biàn de dàoqiàn. Péngyoumen zhīdào le, dōu shuō wǒ shì gè “Mǎdàhā.”
Qù guàng gōngyuán, kànjiàn lín yīn dào shàng yí duì qīngnián nánnǚ shǒu lā zhe shǒu zài sànbù, jiào rén hǎo bù xiànmù. Hūrán fāxiàn gūniang de qúnzi hòubian lāliàn méi lā shàng, hěn bù hǎokàn. Gāi bù gāi gàosu tā? Wǒ yóuyù zhe. Yóurén yuèláiyuè duō, wǒ tì nà gūniang zháojí, xīn yì héng jiù shàng qián shuō le. Nà nán de què bǎ yǎn yí dèng: “Zhème dà de gōngyuán, zhème duō de fēngjǐng nǐ bù kàn, què kàn rénjiā gūniang de lāliàn, nǐ wúliáo bù wúliáo!”
Qù xiū zìxíngchē shí, yí wèi piàoliàng de gūniang tuī zhe chē jìnlái dǎqì, kàn tā dǎ le bàntiān yě dǎ bù jìnqù, jiù shuō: “Wǒ lái bāng nǐ dǎ ba.” Tā lián shēng dàoxiè, shuō: “Xiànzài xiàng nǐ zhèyàng de hǎorén zhēnshi bù duō le.” Wǒ tīng le shífēn déyì, shǒu zhōng de qìtǒng yā dé gèngjiā jīnjìn, hái xiǎng zài hé tā duō liáo jǐ jù, bùliào, “pēng” de yì shēng——yì bǎ chētāi dǎ bào le……
Nghĩa tiếng việt
Bỗng nhiên phát hiện làm người tốt không dễ, dù bạn có thành tâm thành ý, đôi khi cũng khó tránh khỏi vất vả mà không được cảm kích.
Tan làm đạp xe về nhà, nhìn thấy một cậu bé cầm một hộp kem chạy qua đường, không cẩn thận bị ngã, hộp kem văng đi rất xa. Cậu bé ngồi trên đất khóc to, tôi vội xuống xe đỡ cậu bé dậy. Lúc này, từ tòa nhà bên đường chạy ra một người phụ nữ, bế cậu bé nhìn trái nhìn phải, với vẻ mặt lo lắng. Tôi nghĩ chắc là mẹ của cậu bé, liền an ủi cô ấy: “Trẻ con ngã một chút không sao đâu.” Nhưng cô ấy trừng mắt nhìn tôi, nói: “Anh đi xe cũng không cẩn thận một chút, lần này không làm bị thương cậu bé coi như anh gặp may!” Sau đó, cô chỉ vào hộp kem trên mặt đất và nói: “Đền hộp kem xong thì anh có thể đi rồi!”
Buổi sáng trời vẫn còn nắng, đến chiều thì âm u hẳn, trông như sắp mưa. Nhìn thấy chăn của nhà hàng xóm vẫn phơi trong sân, tôi nghĩ họ đều là công nhân làm cả ngày, có lẽ không về kịp để thu vào, liền mang chăn của họ vào phòng của mình để tránh bị mưa ướt.
Chiều hôm đó, đột nhiên nhận được thông báo phải đi cùng lãnh đạo ra ngoài kiểm tra công việc. Đến ngày thứ năm trở về ký túc xá, tôi mới nhớ đến chăn của nhà hàng xóm. Tôi vội mang trả, nhưng hàng xóm nói rằng họ tưởng bị trộm lấy mất nên đã mua một bộ mới rồi. Tôi chỉ còn cách xin lỗi hết lần này đến lần khác. Bạn bè biết chuyện, đều gọi tôi là “Ma đại hán” (ý chỉ người lơ đãng, hay quên).
Đi dạo công viên, nhìn thấy trên con đường rợp bóng cây, một đôi nam nữ trẻ đang nắm tay nhau đi dạo, khiến người ta thật ngưỡng mộ. Bỗng nhiên phát hiện phía sau váy của cô gái, dây kéo chưa kéo lên, trông thật không đẹp. Có nên nói với cô ấy không? Tôi do dự. Người đi dạo càng ngày càng đông, tôi thay cô ấy thấy lo lắng, liền quyết định mạnh dạn lên nói. Nhưng chàng trai kia trừng mắt nhìn tôi và nói: “Công viên lớn như thế này, phong cảnh đẹp như vậy mà anh không ngắm, lại đi nhìn dây kéo váy của người ta, anh rảnh rỗi quá à!”
Khi đi sửa xe đạp, có một cô gái xinh đẹp đẩy xe vào để bơm hơi. Nhìn cô ấy loay hoay bơm mãi mà không được, tôi liền nói: “Để tôi giúp bạn bơm nhé.” Cô ấy liên tục cảm ơn và nói: “Bây giờ người tốt như anh thật sự không nhiều đâu.” Tôi nghe vậy thì rất đắc ý, càng bơm mạnh tay hơn. Còn định nói chuyện với cô ấy thêm vài câu, không ngờ “BÙM” một tiếng — lốp xe đã bị nổ tung…
Câu hỏi:
1.
- 那个孩子的妈妈为什么对他说话呢?
- (Nà ge háizi de māmā wèishénme duì tā shuōhuà ne?)
- Tại sao mẹ cậu bé lại nói chuyện với cậu ấy?
2.
- 朋友们为什么说他是“马大哈”?
- (Péngyǒu men wèishénme shuō tā shì “mǎ dà hā”?)
- Tại sao bạn bè lại nói anh ta là “Mã Đại Hà”?
3.
- 在公园里他为什么被误解?
- (Zài gōngyuán lǐ tā wèishénme bèi wùjiě?)
- Tại sao anh ấy bị hiểu nhầm trong công viên?
4.
- 他是怎么把姑娘的自行车胎打爆的?
- (Tā shì zěnme bǎ gūniang de zìxíngchē tāi dǎbào de?)
- Anh ấy đã làm thế nào mà làm nổ lốp xe đạp của cô gái?
Qua Bài 12: Làm người ngay đâu dễ (好人难当), chúng ta đã học được cách sử dụng các từ vựng và cấu trúc ngữ pháp để diễn tả những tình huống khó khăn và thử thách khi làm người ngay thẳng.
Hy vọng bài học này của giáo trình hán ngữ 6 quyển không chỉ giúp bạn nâng cao trình độ tiếng Trung mà còn mang đến những suy nghĩ sâu sắc hơn về giá trị của lòng tốt trong cuộc sống.
→Xem tiếp nội dung: Bài 13: Chủ đề về người dân