Bài 96: Giáo trình Hán ngữ Quyển 6 – Một trải nghiệm cắt tóc. [Phiên bản cũ ]

Trong 96 của giáo trình Hán ngữ quyển 6 trong bộ giáo trình Hán ngữ 6 quyển, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về một trải nghiệm thú vị mang tên “一次理发的经历” (Một trải nghiệm cắt tóc).

Thông qua bài đọc, bạn sẽ học thêm nhiều từ vựng liên quan đến cuộc sống thường ngày, đặc biệt là chủ đề dịch vụ và giao tiếp tại tiệm cắt tóc.

Ngoài ra, bài học còn giúp rèn luyện kỹ năng miêu tả sự việc và sử dụng các cấu trúc ngữ pháp linh hoạt trong giao tiếp. Hãy cùng khám phá để nâng cao khả năng tiếng Trung của mình nhé!

←Xem lại Bài 95: Giáo trình Hán ngữ Quyển 6 Phiên bản cũ

Từ vựng

Chữ Hán Phiên âm Từ loại Hán Việt Tiếng Việt Ví dụ
理发 lǐfà (动) Động từ Lý Phát Cắt tóc 他每个月都去理发一次。
Tā měi gè yuè dōu qù lǐfà yīcì.
Anh ấy đi cắt tóc mỗi tháng một lần.
闲逛 xiánguàng (动) Động từ Nhàn Cuống Dạo chơi, rong chơi 周末我喜欢在公园里闲逛。
Zhōumò wǒ xǐhuān zài gōngyuán lǐ xiánguàng.
Cuối tuần tôi thích đi dạo trong công viên.
开张 kāizhāng (动) Động từ Khai Trương Khai trương 这家商店今天开张了。
Zhè jiā shāngdiàn jīntiān kāizhāng le.
Hôm nay cửa hàng này khai trương.
发廊 fāláng (名) Danh từ Phát Lang Hiệu cắt tóc 她去了发廊做了新发型。
Tā qùle fāláng zuòle xīn fàxíng.
Cô ấy đến tiệm làm tóc để làm kiểu tóc mới.
张望 zhāngwàng (动) Động từ Trương Vọng Nhìn xung quanh, trông ra xa 他在门口张望了一会儿才进去。
Tā zài ménkǒu zhāngwàngle yīhuìr cái jìnqù.
Anh ấy đứng ở cửa nhìn quanh một lúc rồi mới vào.
明星 míngxīng (名) Danh từ Minh Tinh Minh tinh, ngôi sao 他是个著名的电影明星。
Tā shì gè zhùmíng de diànyǐng míngxīng.
Anh ấy là một ngôi sao điện ảnh nổi tiếng.
不由 bùyóu (成) Thành ngữ Bất Do Không chủ tâm 听到这个消息,我不由自主地笑了。
Tīngdào zhège xiāoxi, wǒ bùyóu zìzhǔ de xiàole.
Nghe tin này, tôi không kìm được mà cười.
自主 zìzhǔ (动) Động từ Tự Chủ Không kìm nổi mình 他希望能经济自主。
Tā xīwàng néng jīngjì zìzhǔ.
Anh ấy hy vọng có thể tự chủ về tài chính.
镜子 jìngzi (名) Danh từ Kính Tử Gương, kính 她每天早上都会照镜子。
Tā měitiān zǎoshang dōu huì zhào jìngzi.
Cô ấy soi gương mỗi sáng.
转椅 zhuànyǐ (名) Danh từ Chuyển Ỷ Ghế xoay 他坐在办公室的转椅上。
Tā zuò zài bàngōngshì de zhuànyǐ shàng.
Anh ấy ngồi trên ghế xoay trong văn phòng.
忙碌 mánglù (形) Tính từ Mang Lục Bận bịu, bận rộn 这几天我特别忙碌。
Zhè jǐ tiān wǒ tèbié mánglù.
Vài ngày nay tôi rất bận rộn.
轻柔 qīngróu (形) Tính từ Khinh Nhu Mềm mại 她的声音轻柔动听。
Tā de shēngyīn qīngróu dòngtīng.
Giọng cô ấy mềm mại và êm tai.
梳子 shūzi (名) Danh từ Sơ Tử Cái lược 她用梳子梳理头发。
Tā yòng shūzi shūlǐ tóufǎ.
Cô ấy dùng lược chải tóc.
剪刀 jiǎndāo (名) Danh từ Tiễn Đao Cái kéo 她用剪刀剪纸。
Tā yòng jiǎndāo jiǎn zhǐ.
Cô ấy dùng kéo cắt giấy.
咔嚓 kǎchā (象) Từ tượng thanh Ca Tra Lách cách (từ tượng thanh miêu tả tiếng kéo cắt) 剪刀发出“咔嚓”一声。
Jiǎndāo fāchū “kǎchā” yī shēng.
Cái kéo phát ra tiếng “lách cách”.
jiǎn (动) Động từ Tiễn Cắt (bằng kéo) 她在剪头发。
Tā zài jiǎn tóufǎ.
Cô ấy đang cắt tóc.
(动) Động từ Trích Rỏ (nhỏ) 雨滴在窗户上。
Yǔ dī zài chuānghù shàng.
Giọt mưa nhỏ xuống cửa sổ.
zhào (动) Động từ Trạo Che, đậy, chồng, khoác 他用毯子罩在身上。
Tā yòng tǎnzi zhào zài shēnshàng.
Anh ấy khoác một cái chăn lên người.
tóu (形) Tính từ Đầu Đầu tiên, trước nhất 这是我头一次来北京。
Zhè shì wǒ tóu yīcì lái Běijīng.
Đây là lần đầu tiên tôi đến Bắc Kinh.
营业 yíngyè (动) Động từ Doanh Nghiệp Kinh doanh 这家商店每天早上九点开始营业。
Zhè jiā shāngdiàn měitiān zǎoshang jiǔ diǎn kāishǐ yíngyè.
Cửa hàng này bắt đầu kinh doanh lúc 9 giờ sáng mỗi ngày.
手帕 shǒupà (名) Danh từ Thủ Phạ Khăn tay, khăn mùi xoa 奶奶总是带着一块手帕。
Nǎinai zǒng shì dàizhe yī kuài shǒupà.
Bà tôi luôn mang theo một chiếc khăn tay.
伤口 shāngkǒu (名) Danh từ Thương Khẩu Vết thương, chỗ bị thương 他的伤口已经愈合了。
Tā de shāngkǒu yǐjīng yùhé le.
Vết thương của anh ấy đã lành.
砸锅 zá guō (动) Động từ Tạp Qua Thất bại, hỏng việc 这次考试我砸锅了。
Zhè cì kǎoshì wǒ záguō le.
Tôi đã làm hỏng kỳ thi này.
的确 díquè (副) Phó từ Đích Xác Đích xác, đúng là, quả (thật) 他的建议的确很有道理。
Tā de jiànyì díquè hěn yǒu dàolǐ.
Đề xuất của anh ấy thực sự rất hợp lý.
miǎn (动) Động từ Miễn Tránh 你要多加小心,免得受伤。
Nǐ yào duō jiā xiǎoxīn, miǎnde shòushāng.
Bạn nên cẩn thận để tránh bị thương.
总编 zǒngbiān (名) Danh từ Tổng Biên Tổng biên tập 他是这家报社的总编。
Tā shì zhè jiā bàoshè de zǒngbiān.
Anh ấy là tổng biên tập của tờ báo này.
十全 shí quán (成) Thành ngữ Thập Toàn Hoàn mỹ trọn vẹn 世上没有十全十美的事物。
Shìshàng méiyǒu shí quán shí měi de shìwù.
Trên đời không có thứ gì hoàn mỹ tuyệt đối.
十美 shí měi (成) Thành ngữ Thập Mỹ Toàn vẹn mọi mặt 这次旅行十全十美。
Zhè cì lǚxíng shí quán shí měi.
Chuyến du lịch này hoàn hảo trọn vẹn.
错别字 cuòbiézì (名) Danh từ Thố Biệt Tự Chữ viết sai, chữ đọc sai 你的作文里有很多错别字。
Nǐ de zuòwén lǐ yǒu hěn duō cuòbiézì.
Bài văn của bạn có nhiều chữ viết sai.
当作 dàngzuò (动) Động từ Đương Tác Coi như 我把他当作最好的朋友。
Wǒ bǎ tā dàngzuò zuì hǎo de péngyǒu.
Tôi coi anh ấy là người bạn tốt nhất.
手艺 shǒuyì (名) Danh từ Thủ Nghệ Tay nghề 她的手艺很好,做菜很美味。
Tā de shǒuyì hěn hǎo, zuòcài hěn měiwèi.
Tay nghề nấu ăn của cô ấy rất giỏi, món ăn rất ngon.
yìng (形) Tính từ Ngạnh Kiên quyết 他性格很硬,从不妥协。
Tā xìnggé hěn yìng, cóng bù tuǒxié.
Anh ấy có tính cách rất cứng rắn, không bao giờ thỏa hiệp.
推让 tuīràng (动) Động từ Suy Nhượng Nhượng 他推让了领导的邀请。
Tā tuīràngle lǐngdǎo de yāoqǐng.
Anh ấy từ chối lời mời của lãnh đạo.
阳光 yángguāng (名) Danh từ Dương Quang Ánh nắng, ánh mặt trời 早晨的阳光特别温暖。
Zǎochén de yángguāng tèbié wēnnuǎn.
Ánh nắng buổi sáng đặc biệt ấm áp.
暖洋洋 nuǎnyángyáng (形) Tính từ Noãn Dương Dương Ấm áp 春天来了,天气暖洋洋的。
Chūntiān láile, tiānqì nuǎnyángyáng de.
Mùa xuân đến, thời tiết trở nên ấm áp.
jiǎo (动) Động từ Giảo Quấy, quấy rối, quấy rầy 请不要搅我工作。
Qǐng bùyào jiǎo wǒ gōngzuò.
Xin đừng quấy rầy công việc của tôi.
哥们儿 gēmenr (名) Danh từ Ca Môn Nhi Anh em, các bạn, các cậu 他们是从小一起长大的哥们儿。
Tāmen shì cóngxiǎo yīqǐ zhǎngdà de gēmenr.
Họ là bạn thân từ nhỏ lớn lên cùng nhau.
yǎo (动) Động từ Giảo Cắn, ngoạm, bặm chặt 小狗轻轻地咬了我的手指。
Xiǎo gǒu qīngqīng de yǎole wǒ de shǒuzhǐ.
Con chó nhỏ nhẹ nhàng cắn vào ngón tay tôi.
算账 suàn zhàng (动) Động từ Toán Trướng Tính nợ, tính sổ sách, tính sổ 他们还没算完这笔账。
Tāmen hái méi suànwán zhè bǐ zhàng.
Họ vẫn chưa tính xong khoản nợ này.
伤害 shānghài (动) Động từ Thương Hại Làm tổn thương, có hại 你的话深深伤害了他。
Nǐ de huà shēnshēn shānghài le tā.
Lời nói của bạn đã làm tổn thương anh ấy rất nhiều.
媒体 méitǐ (名) Danh từ Môi Thể Phương tiện truyền thông đại chúng 这条新闻被各大媒体报道了。
Zhè tiáo xīnwén bèi gè dà méitǐ bàodàole.
Tin tức này đã được các phương tiện truyền thông lớn đưa tin.
停业 tíng yè (动) Động từ Đình Nghiệp Nghỉ, thôi việc 这家商店因装修而暂停营业。
Zhè jiā shāngdiàn yīn zhuāngxiū ér zàntíng yíngyè.
Cửa hàng này tạm thời ngừng kinh doanh do sửa chữa.
整顿 zhěngdùn (动) Động từ Chỉnh Đốn Chỉnh đốn, cải tổ 公司决定整顿管理制度。
Gōngsī juédìng zhěngdùn guǎnlǐ zhìdù.
Công ty quyết định chỉnh đốn lại hệ thống quản lý.
赔偿 péicháng (动) Động từ Bồi Thường Bồi thường, đền bù 由于他的失误,公司不得不赔偿客户。
Yóuyú tā de shīwù, gōngsī bùdébù péicháng kèhù.
Do sai sót của anh ấy, công ty phải bồi thường cho khách hàng.
损失 sǔnshī (动) Động từ Tổn Thất Tổn thất, thiệt hại 这次事故给我们带来了很大损失。
Zhè cì shìgù gěi wǒmen dàiláile hěn dà sǔnshī.
Tai nạn lần này đã gây ra tổn thất lớn cho chúng tôi.
营养 yíngyǎng (名) Danh từ Dinh Dưỡng Dinh dưỡng, chất bổ, chất dinh dưỡng 这种水果富含营养。
Zhè zhǒng shuǐguǒ fùhán yíngyǎng.
Loại trái cây này rất giàu dinh dưỡng.
zhǔn (副, 形) Phó từ, Tính từ Chuẩn Chuẩn xác, cho phép, nhất định 他的发音很准。
Tā de fāyīn hěn zhǔn.
Phát âm của anh ấy rất chuẩn.
dāo (名) Danh từ Đao Dao 这把刀很锋利。
Zhè bǎ dāo hěn fēnglì.
Con dao này rất sắc.
闪失 shǎnshī (名) Danh từ Thiểm Thất Tổn thất bất ngờ, sự cố 他因为一次小小的闪失,错过了机会。
Tā yīnwèi yīcì xiǎoxiǎo de shǎnshī, cuòguòle jīhuì.
Vì một sai lầm nhỏ, anh ấy đã bỏ lỡ cơ hội.
推荐 tuījiàn (动) Động từ Thối Tiến Tiến cử, đề cử, giới thiệu 我推荐这本书给你。
Wǒ tuījiàn zhè běn shū gěi nǐ.
Tôi giới thiệu cuốn sách này cho bạn.
红火 hónghuǒ (形) Tính từ Hồng Hỏa Rực rỡ, tưng bừng, náo nhiệt 这家饭店生意非常红火。
Zhè jiā fàndiàn shēngyì fēicháng hónghuǒ.
Nhà hàng này kinh doanh rất phát đạt.
多亏 duōkuī (动, 副) Động từ, Phó từ Đa Khuây May sao, may mà 多亏你的帮助,我才能完成任务。
Duōkuī nǐ de bāngzhù, wǒ cáinéng wánchéng rènwù.
May nhờ có sự giúp đỡ của bạn mà tôi mới hoàn thành nhiệm vụ.
恍然大悟 huǎngrán dàwù (成) Thành ngữ Hoảng Nhiên Đại Ngộ Bừng tỉnh, bỗng nhiên tỉnh ngộ 听了老师的解释,我恍然大悟。
Tīngle lǎoshī de jiěshì, wǒ huǎngrán dàwù.
Sau khi nghe thầy giáo giải thích, tôi bỗng nhiên tỉnh ngộ.
美好 měihǎo (形) Tính từ Mỹ Hảo Tốt đẹp 让我们珍惜美好的时光。
Ràng wǒmen zhēnxī měihǎo de shíguāng.
Hãy trân trọng những khoảng thời gian tươi đẹp.

 

Tên riêng

美园发廊 – Měiyuán Fàláng – Mỹ Viên Phát Lang – Tiệm cắt tóc Mỹ Viên

Ngữ pháp

Dưới đây là cách sử dụng một số từ

1. Cách sử dụng 免不了 (动) miǎn bù liǎo (động từ)

免不了: Khó tránh khỏi, không thể tránh. Có thể mang động từ, tiểu cú làm tân ngữ. Trước động từ thường dùng “要”, “会”

Ví dụ:
(1) 谁学外语都免不了要出点小错,外国人学汉语出错有什么关系呢?
shéi xué wài yǔ dōu miǎn bù liǎo yào chū diǎn xiǎo cuò, wài guó rén xué hàn yǔ chū cuò yǒu shén me guān xì ne?
Ai học ngoại ngữ cũng khó tránh khỏi sai sót nhỏ, người nước ngoài học tiếng Hán mắc lỗi có sao đâu?

(2) 刚到一个新的环境,习惯免不了的。
gāng dào yī gè xīn de huán jìng, xí guàn miǎn bù liǎo de.
Mới đến một môi trường mới, việc thích nghi là khó tránh khỏi.

2. Cách sử dụng 的确 (副) dí què (phó từ)

的确 có nghĩa là: Hoàn toàn xác thực, thật sự. Làm trạng ngữ. Hình thức trùng điệp là “的的确确”.

Ví dụ:
(1) 他说的的确是真的。
tā shuō de dí què shì zhēn de.
Những gì anh ấy nói quả thật là sự thật.

(2) 这个地方的确很漂亮。
zhè gè dì fāng dí què hěn piāo liàng.
Nơi này quả thật rất đẹp.

3. Cách sử dụng 当(当做) (动) dāng (dāng zuò) (động từ)

当(当做) Có nghĩa là cho rằng, coi là, xem thành. Có thể mang “了”. Nhất định phải mang tân ngữ danh từ. Thường dùng trong câu “把” và câu “被”.

Ví dụ:
(1) 我把北京当做我的第二故乡。
wǒ bǎ běi jīng dāng zuò wǒ de dì èr gù xiāng.
Tôi coi Bắc Kinh là quê hương thứ hai của mình.

(2) 你就把我当成你的姐姐吧。
nǐ jiù bǎ wǒ dāng chéng nǐ de jiě jiě ba.
Bạn cứ coi tôi như chị gái của bạn đi.

Còn có nghĩa là tưởng rằng. Có thể mang động từ, tiểu cú làm tân ngữ. Không thể mang “了”, “过”. Dùng trong khẩu ngữ.

Ví dụ:
(3) 我当他是日本人呢,原来他是韩国人呀。
wǒ dāng tā shì rì běn rén ne, yuán lái tā shì hán guó rén ya.
Tôi cứ tưởng anh ấy là người Nhật, hóa ra anh ấy là người Hàn.

(4) 我当马丽回来了吗,原来是你呀。
wǒ dāng mǎ lì huí lái le ma, yuán lái shì nǐ ya.
Tôi tưởng Mã Lệ về rồi chứ, hóa ra là bạn à.

4. Cách sử dụng Động từ + 开

Biểu thị một sự việc nào đó lan rộng theo hành động.

Ví dụ:
(1) 这个消息很快地就在全校传开了。
zhè gè xiāo xī hěn kuài de jiù zài quán xiào chuán kāi le.
Tin tức này rất nhanh chóng lan truyền khắp trường.

(2) 这个歌手在电视台一播就流行开了。
zhè gè gē shǒu zài diàn shì tái yī bō jiù liú xíng kāi le.
Ca sĩ này vừa được phát trên truyền hình là nổi tiếng ngay.

5. Cách sử dụng 准 zhǔn Chuẩn

Động từ: Cho phép, đồng ý.

Có thể mang danh từ, động từ làm ngữ, có thể mang song tân ngữ và kiêm ngữ, có thể mang “了”, “过”. Không thể trùng điệp.

Ví dụ:
(1) 我去办公室请假,老师准了我三天假。
wǒ qù bàn gōng shì qǐng jià, lǎo shī zhǔn le wǒ sān tiān jià.
Tôi đến văn phòng xin nghỉ, thầy đã cho tôi nghỉ ba ngày.

(2) A: 先生,这儿不准抽烟。
xiān sheng, zhè er bù zhǔn chōu yān.
Thưa ông, ở đây không được hút thuốc.

B: 啊,对不起。
a, duì bù qǐ.
À, xin lỗi.

Hình dung từ: Chuẩn xác. Làm vị ngữ và bổ ngữ. Không thể trùng điệp.

Ví dụ:
(3) 我的发音不太准。
wǒ de fā yīn bù tài zhǔn.
Phát âm của tôi không chuẩn lắm.

(4) 这块表走得很准。
zhè kuài biǎo zǒu de hěn zhǔn.
Chiếc đồng hồ này chạy rất chuẩn.

6. Cách sử dụng 难得 (形) nán dé (hình dung từ)

难得 có nghĩa là: Không dễ dàng gì mới có được hoặc làm được.

Ví dụ:
(1) 九大行星差不多在一条线上,这种天文现象是难得见到的。
jiǔ dà háng xīng chà bù duō zài yī tiáo xiàn shàng, zhè zhǒng tiān wén xiàn xiàng shì nán dé jiàn dào de.
Chín hành tinh gần như thẳng hàng, hiện tượng thiên văn này hiếm khi nhìn thấy được.

(2) 这样的朋友很难得。
zhè yàng de péng yǒu hěn nán dé.
Người bạn như thế này thật hiếm có.

(3) 这是难得的机会,你一定不要放过。
zhè shì nán dé de jī huì, nǐ yī dìng bù yào fàng guò.
Đây là cơ hội hiếm có, bạn nhất định không được bỏ lỡ.

Biểu thị không thường xuyên xảy ra.

Ví dụ:
(4) 因为工作忙,他难得有旅行的机会。
yīn wèi gōng zuò máng, tā nán dé yǒu lǚ xíng de jī huì.
Vì công việc bận rộn, anh ấy hiếm khi có cơ hội đi du lịch.

(5) 难得来一次,你一定要多住几天。
nán dé lái yī cì, nǐ yī dìng yào duō zhù jǐ tiān.
Khó mà đến một lần, bạn nhất định phải ở lại thêm vài ngày.

7. Cách sử dụng 看来 kàn lái Xem ra

看来 có nghĩa là: Dựa vào tình hình khách quan để phỏng đoán hoặc phán đoán. Là từ chen vào.

Ví dụ:
(1) 看来这雨一时停不了了。
kàn lái zhè yǔ yī shí tíng bù liǎo le.
Xem ra trận mưa này chưa thể tạnh ngay được.

(2) 看来这样去我们赶不上了。
kàn lái zhè yàng qù wǒ men gǎn bù shàng le.
Xem ra đi như thế này chúng ta sẽ không kịp rồi.

8. Cách sử dụng 给 (助) gěi (trợ từ)

Dùng trước vị ngữ động từ, có tác dụng nhấn mạnh ngữ khí.

Ví dụ:
(1) 我把这件事给忘了。
wǒ bǎ zhè jiàn shì gěi wàng le.
Tôi quên mất chuyện này rồi.

(2) 那个花盆叫孩子踢球时给踢破了。
nà gè huā pén jiào hái zi tī qiú shí gěi tī pò le.
Cái chậu hoa đó bị đứa trẻ đá bóng làm vỡ rồi.

9. Cách sử dụng 多亏 (动, 副) duō kuī (động từ, phó từ)

Biểu thị do sự giúp đỡ của người khác mà tránh khỏi xảy ra những sự việc không như ý. Biểu đạt lòng biết ơn hoặc sự vui mừng.

Ví dụ:
(1) 多亏你来了,不然我们真不知道怎么办。
duō kuī nǐ lái le, bù rán wǒ men zhēn bù zhī dào zěn me bàn.
May mà có bạn đến, nếu không chúng tôi thật không biết phải làm sao.

(2) 多亏没去,你去了一定得后悔。
duō kuī méi qù, nǐ qù le yī dìng dé hòu huǐ.
May mà không đi, nếu bạn đi chắc chắn sẽ hối hận.

Bài đọc

Hãy cùng tìm hiểu bài đọc sau nhé!

那是个星期天,我骑着辆破车在城里闲逛。看见路边一家新开张的发廊里,一个美丽的小姐正朝大街张望。那小姐长得像一个电影明星。虽然头发还不太长,我仍不由自主地走了进去。

“来了,请里边坐。”小姐像见了亲人一样,热情地邀我进去。室内一面大镜子,几把转椅,收拾得干干净净。

我在一把转椅上坐下来,让小姐给我理发。从大镜子里,看到小姐围着我忙碌的样子,舒服极了。小姐洗头时手很轻柔,给人一种很美好的感觉。

洗完头,她拿起梳子和剪刀,咔嚓咔嚓剪着。

突然,我右耳一热,她惊叫了一声:“哎呀,不好了,我把你耳朵剪了。”

我吓了一大跳。果然右耳一点一点滴到白罩布上。

小姐急得想哭:“这怎么办呢?我头一回营业,还没止血的东西。”

我站起身,从镜子里看到右耳朵只是有个小口子流着血,才把提到嗓子眼儿的心一下子放到肚子里。我笑了笑,掏出一张纸手帕按住伤口,说:“没关系,一会儿就好了。”

血不流了。小姐红着脸,不住地说:“对不起,我太紧张了,结果……这下可好,开门头一天就砸了锅,谁还敢来?”

看出来小姐说的是实话。的确,头一次做生意谁也免不了出个差错,何况是年轻的小姐?我头一次当编辑时,一字一句地改稿子,以为把稿子改得十全十美了,还不是连总编找出了一个错别字吗?

我安慰她说:“没事儿,没事儿。你就把这次当做试验吧,在我的头上练练手艺。来,再接着做。”

小姐感动得泪都落下来了:“大哥,你真是好人。你千万别把这事告诉别人。”

我认真地点点头。

临走时,她硬是不收我的钱,正推让着,一个想理发的小伙子走进来,问我:“这儿怎么样?”

我说:“不错!”

小姐感激地看着我。

趁她招呼小伙子的时候,我悄悄放下钱,走出发廊。

太阳真好,我的心情也像阳光一样暖洋洋的。看来一个人做点好事并不难。

谁知我周围的人们,却把我的好心情给搅了。

回到报社,几个哥们儿就传开了,说我的耳朵让女人咬了,我很生气,只好解释说,是理发不小心弄破的。他们就半开玩笑地说,走,我给你算账去,谁还敢伤害新闻媒体。让发廊停业整顿,赔偿经济损失,给营养费。也有人指着我,一脸坏笑地说:“谁是女的,很漂亮……对不对?”

我心里也后悔去了那家发廊,挨了一剪刀。可又想,谁能没有闪失呢?

转眼几个月过去了,报社的朋友向我推荐,理发要去“美国”,那儿的小姐长得漂亮,手艺也特好。

他们硬拉着我去那儿。果然,“美国发廊”生意很红火,人排着队,小姐一直忙着,难得抬一次头。

轮到我时,小姐一愣,脸一下子就红了,看看我的耳朵,甜甜地说:“多亏您了,大哥。”

我笑着说:“没什么。”

同来的朋友们恍然大悟:原来你的耳朵就是在这儿伤的,真是一段美好的经历。

Phiên âm:
Nà shì gè xīngqītiān, wǒ qí zhe liàng pò chē zài chéng lǐ xiánguàng. Kànjiàn lù biān yī jiā xīn kāizhāng de fǎláng lǐ, yī gè měilì de xiǎojiě zhèng cháo dàjiē zhāngwàng. Nà xiǎojiě zhǎng de xiàng yī gè diànyǐng míngxīng. Suīrán tóufà hái bù tài cháng, wǒ réng bù yóu zì zhǔ de zǒu le jìnqù.

“Láile, qǐng lǐbiān zuò.” Xiǎojiě xiàng jiàn le qīnrén yīyàng, rèqíng de yāo wǒ jìnqù. Shìnèi yī miàn dà jìngzi, jǐ bǎ zhuànyǐ, shōushí de gāngānjìngjìng.

Wǒ zài yī bǎ zhuànyǐ shàng zuò xiàlái, ràng xiǎojiě gěi wǒ lǐfà. Cóng dà jìngzi lǐ, kàndào xiǎojiě wéirào zhe wǒ mánglù de yàngzi, shūfú jíle. Xiǎojiě xǐtóu shí shǒu hěn qīngróu, gěi rén yī zhǒng hěn měihǎo de gǎnjué.

Xǐ wán tóu, tā ná qǐ shūzi hé jiǎndāo, kāchā kāchā jiǎn zhe.

Tūrán, wǒ yòu ěr yī rè, tā jīngjiào le yī shēng: “Āiyā, bù hǎo le, wǒ bǎ nǐ ěrduo jiǎn le.”

Wǒ xià le yī dà tiào. Guǒrán yòu ěr yī diǎn yī diǎn dī dào bái zhào bù shàng.

Xiǎojiě jí de xiǎng kū: “Zhè zěnme bàn ne? Wǒ tóu yī huí yíngyè, hái méi zhǐxuè de dōngxī.”

Wǒ zhàn qǐ shēn, cóng jìngzi lǐ kàndào yòu ěrduo zhǐshì yǒu gè xiǎo kǒuzi liú zhe xuè, cái bǎ tí dào sǎngzi yǎnr de xīn yīxiàzi fàng dào dùzi lǐ. Wǒ xiào le xiào, tāo chū yī zhāng zhǐ shǒupà ànzhù shāngkǒu, shuō: “Méi guānxì, yīhuìr jiù hǎo le.”

Xuè bù liú le. Xiǎojiě hóng zhe liǎn, bù zhù de shuō: “Duìbùqǐ, wǒ tài jǐnzhāng le, jiéguǒ… Zhè xià kě hǎo, kāiméntóu dì yī tiān jiù zá le guō, shuí hái gǎn lái?”

Kàn chūlái xiǎojiě shuō de shì shíhuà. Dídíquèquè, tóu yī cì zuò shēngyì shuí yě miǎn bùliǎo chū gè chācuò, hékuàng shì niánqīng de xiǎojiě? Wǒ tóu yī cì dāng biānjí shí, yī zì yī jù de gǎi gǎozi, yǐwéi bǎ gǎozi gǎi de shíquánshíměi le, hái búshì lián zǒngbiān zhǎo chū le yī gè cuòbiézì ma?

Wǒ ānwèi tā shuō: “Méi shìr, méi shìr. Nǐ jiù bǎ zhè cì dàngzuò shìyàn ba, zài wǒ de tóu shàng liàn liàn shǒuyì. Lái, zài jiēzhe zuò.”

Xiǎojiě gǎndòng de lè dōu luò xià lái le: “Dàgē, nǐ zhēn shì hǎorén. Nǐ qiānwàn bié bǎ zhè shì gàosù biérén.”

Wǒ rènzhēn de diǎn diǎn tóu.

Línzǒu shí, tā yìng shì bù shōu wǒ de qián, zhèng tuīràng zhe, yī gè xiǎng lǐfà de xiǎohuǒzi zǒu jìnlái, wèn wǒ: “Zhèr zěnme yàng?”

Wǒ shuō: “Búcuò!”

Xiǎojiě gǎnjī de kànzhe wǒ.

Chèn tā zhāohū xiǎohuǒzi de shíhòu, wǒ qiāoqiāo fàng xià qián, zǒuchū fǎláng.

Tàiyáng zhēn hǎo, wǒ de xīnqíng yě xiàng yángguāng yīyàng nuǎn yángyáng de. Kànlái yī gè rén zuò diǎn hǎoshì bìng bù nán.

Shuí zhī wǒ zhōuwéi de rénmen, què bǎ wǒ de hǎo xīnqíng gěi jiǎo le.

Huídào bàoshè, jǐ gè gēmenr jiù chuán kāi le, shuō wǒ de ěrduo ràng nǚrén yǎo le, wǒ hěn shēngqì, zhǐhǎo jiěshì shuō, shì lǐfà bù xiǎoxīn nòng pò de. Tāmen jiù bàn kāiwánxiào de shuō, zǒu, wǒ gěi nǐ suànzhàng qù, shuí hái gǎn shānghài xīnwén méitǐ. Ràng fǎláng tíngyè zhěngdùn, péicháng jīngjì sǔnshī, gěi yíngyǎng fèi. Yě yǒu rén zhǐ zhe wǒ, yī liǎn huàixiào de shuō: “Shuí shì nǚ de, hěn piàoliang… duì bú duì?”

Wǒ xīnlǐ yě hòuhuǐ qùle nà jiā fǎláng, āi le yī jiǎndāo. Kě yòu xiǎng, shuí néng méiyǒu shǎnshī ne?

Zhuǎnyǎn jǐ gè yuè guòqù le, bàoshè de péngyǒu xiàng wǒ tuījiàn, lǐfà yào qù “Měiguó”, nàr de xiǎojiě zhǎng de piàoliang, shǒuyì yě tè hǎo.

Tāmen yìng lā zhe wǒ qù nàr. Guǒrán, “Měiguó fǎláng” shēngyì hěn hónghuo, rén pái zhe duì, xiǎojiě yīzhí mángzhe, nándé tái yī cì tóu.

Lún dào wǒ shí, xiǎojiě yī lèng, liǎn yīxiàzi jiù hóng le, kànkan wǒ de ěrduo, tiántián de shuō: “Duō kuī nín le, dàgē.”

Wǒ xiào zhe shuō: “Méi shénme.”

Tónglái de péngyǒu men huǎngrán dàwù: Yuánlái nǐ de ěrduo jiùshì zài zhèr shāng de, zhēn shì yī duàn měihǎo de jīnglì.

Dịch Nghĩa:

Đó là một ngày Chủ nhật, tôi đạp chiếc xe cũ rong ruổi khắp thành phố. Nhìn thấy một tiệm cắt tóc mới khai trương bên đường, bên trong có một cô gái xinh đẹp đang hướng mắt ra đường phố. Cô ấy trông giống như một minh tinh điện ảnh. Mặc dù tóc cô ấy còn hơi ngắn, nhưng tôi vẫn không kìm được mà bước vào.

“Chào anh, mời vào ngồi.” Cô gái đón tôi như thể gặp người thân, nhiệt tình mời tôi vào. Bên trong có một tấm gương lớn, vài chiếc ghế xoay, mọi thứ được dọn dẹp sạch sẽ, ngăn nắp.

Tôi ngồi xuống một chiếc ghế xoay, để cô ấy cắt tóc cho mình. Nhìn qua gương, tôi thấy cô ấy bận rộn đi quanh mình, cảm giác thật thoải mái. Khi gội đầu, tay cô ấy rất nhẹ nhàng, mang lại một cảm giác rất dễ chịu.

Gội đầu xong, cô ấy cầm lược và kéo, bắt đầu cắt tóc, “xoẹt xoẹt” vang lên.

Bỗng nhiên, tai phải tôi cảm thấy nóng lên, cô ấy hoảng hốt kêu lên: “Ôi trời, không ổn rồi, em cắt vào tai anh rồi.”

Tôi giật bắn cả người. Quả nhiên, tai phải bắt đầu nhỏ từng giọt máu xuống chiếc khăn trắng phủ trên người tôi.

Cô gái hoảng loạn đến mức muốn khóc: “Giờ phải làm sao đây? Em mới mở tiệm ngày đầu, còn chưa có cả bông băng cầm máu.”

Tôi đứng dậy, nhìn vào gương thấy tai phải chỉ bị một vết cắt nhỏ chảy máu, lúc đó tim tôi mới bớt căng thẳng. Tôi mỉm cười, lấy khăn giấy ra ấn vào vết thương, nói: “Không sao đâu, lát nữa là ổn thôi.”

Máu ngừng chảy. Cô gái mặt đỏ bừng, liên tục nói: “Xin lỗi anh, em hồi hộp quá, kết quả là… Trời ơi, ngay ngày đầu khai trương mà đã gặp chuyện này, ai còn dám đến nữa đây?”

Tôi nhìn cô ấy, biết cô ấy nói thật lòng. Đúng vậy, lần đầu tiên làm ăn, ai mà chẳng mắc sai lầm? Huống chi, cô ấy còn trẻ. Tôi nhớ lại lần đầu tiên làm biên tập viên, tôi đã sửa bài rất cẩn thận, nghĩ rằng mình làm hoàn hảo rồi, vậy mà tổng biên tập vẫn tìm ra một lỗi sai chính tả.

Tôi an ủi cô ấy: “Không sao đâu. Cứ coi lần này là một lần thử nghiệm đi, cứ luyện tay nghề trên đầu tôi vậy. Nào, tiếp tục đi.”

Cô gái xúc động đến rơi nước mắt: “Anh đúng là người tốt. Anh nhất định đừng kể chuyện này với ai nhé.”

Tôi gật đầu thật lòng.

Lúc ra về, cô ấy nhất quyết không lấy tiền. Khi chúng tôi đang đùn đẩy nhau, một chàng trai trẻ bước vào hỏi tôi: “Ở đây cắt có tốt không?”

Tôi nói: “Tốt lắm!”

Cô gái nhìn tôi với ánh mắt đầy biết ơn.

Nhân lúc cô ấy đang tiếp đón vị khách mới, tôi lặng lẽ đặt tiền xuống rồi rời khỏi tiệm cắt tóc.

Mặt trời thật đẹp, lòng tôi cũng ấm áp như ánh nắng. Hóa ra, làm một việc tốt không hề khó.

Nhưng không ngờ, những người xung quanh lại phá hỏng tâm trạng tốt đẹp của tôi.

Về đến tòa soạn, mấy anh em trong cơ quan bắt đầu kháo nhau, nói rằng tai tôi bị một cô gái cắn. Tôi rất tức giận, đành phải giải thích rằng đó là do cắt tóc bất cẩn mà bị thương. Họ lại đùa cợt: “Đi thôi, chúng ta đi tính sổ. Ai dám làm tổn thương phóng viên thì phải bắt tiệm cắt tóc đó đóng cửa, bồi thường tổn thất kinh tế, trả tiền dinh dưỡng.” Có người còn nhìn tôi cười nham hiểm: “Cô gái đó rất đẹp đúng không?”

Trong lòng tôi cũng có chút hối hận vì đã đến tiệm cắt tóc đó và bị một nhát kéo vào tai. Nhưng rồi tôi lại nghĩ, ai mà chẳng có lúc mắc sai lầm chứ?

Thoáng chốc mấy tháng trôi qua, mấy người bạn trong tòa soạn lại giới thiệu cho tôi: “Muốn cắt tóc thì đến ‘Mỹ Quốc’, ở đó các cô thợ vừa đẹp, tay nghề lại giỏi.”

Họ kéo tôi đi bằng được. Quả nhiên, tiệm “Mỹ Quốc” làm ăn rất phát đạt, khách hàng xếp hàng dài, các cô gái bận rộn không ngừng, hiếm khi có thời gian ngẩng đầu lên.

Đến lượt tôi, cô thợ cắt tóc sững người, mặt đỏ bừng, nhìn vào tai tôi rồi ngọt ngào nói: “Nhờ anh cả đấy!”

Tôi mỉm cười: “Không có gì đâu.”

Mấy người bạn đi cùng bỗng hiểu ra mọi chuyện: “Hóa ra vết thương trên tai cậu là từ đây mà có! Đúng là một kỷ niệm đẹp!”

Qua bài học này, chúng ta đã mở rộng vốn từ vựng liên quan đến dịch vụ cắt tóc và các tình huống giao tiếp trong đời sống hàng ngày.

Đồng thời, bài học giúp rèn luyện kỹ năng miêu tả một trải nghiệm cá nhân, sử dụng các cấu trúc câu thuật lại sự việc một cách rõ ràng và tự nhiên.

Việc nắm vững những mẫu câu này sẽ giúp bạn tự tin hơn khi kể về trải nghiệm của bản thân bằng tiếng Trung. Hãy tiếp tục ôn tập và vận dụng vào thực tế để nâng cao khả năng giao tiếp của mình!

→Xem tiếp Bài 97: Giáo trình Hán ngữ Quyển 6 Phiên bản cũ

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button