Bài 82: Giáo trình Hán ngữ Quyển 6 – Luận bàn “慢点儿 ” (话说“慢点儿”) . [Phiên bản cũ ]

Trong cuộc sống, con người luôn phải đối mặt với sự lựa chọn giữa nhanh và chậm. Ở một số quốc gia, con người được dạy rằng phải nhanh chóng hành động, tận dụng từng giây từng phút để đạt được mục tiêu. Tuy nhiên, khi đến Trung Quốc, tôi nhận ra một điều rất thú vị: ở đây, người ta thường nói “慢点儿” (Chậm một chút).

Không chỉ người Bắc Kinh, mà ngay cả người ở những vùng khác cũng có thói quen sử dụng câu nói này. Điều này khiến tôi tò mò: tại sao người Trung Quốc lại nhấn mạnh vào sự chậm rãi? Liệu “慢点儿” có thực sự mang nghĩa tiêu cực hay không? Hãy cùng tìm hiểu triết lý sâu xa ẩn sau câu nói đơn giản này.

←Xem lại Bài 81: Giáo trình Hán ngữ Quyển 6 Phiên bản cũ

Bài viết đề cập đến nội dung sau: ⇓

Từ vựng

CHỮ HÁN PHIÊN ÂM TỪ LOẠI HÁN VIỆT TIẾNG VIỆT VÍ DỤ
话说 huàshuō Động từ Thoại thuyết Chuyện kể rằng, lại nói 话说,这件事是真的。
(Nghe nói chuyện này là thật.)
关系 guānxì Danh từ Quan hệ Mối liên hệ, quan hệ 我们的关系很好。
(Mối quan hệ của chúng tôi rất tốt.)
催促 cuīcù Động từ Thôi xúc Giục, thúc giục 妈妈催促我快点起床。
(Mẹ giục tôi dậy nhanh lên.)
口头禅 kǒutóuchán Danh từ Khẩu đầu đàn Câu cửa miệng 他说话时总是有很多口头禅。
(Anh ấy khi nói chuyện luôn có nhiều câu cửa miệng.)
相反 xiāngfǎn Tính từ Tương phản Ngược nhau, trái nhau 他的想法和我的完全相反。
(Ý kiến của anh ấy hoàn toàn trái ngược với tôi.)
lǎn Tính từ Lãn Lười, biếng 他很懒,不喜欢做家务。
(Anh ấy rất lười, không thích làm việc nhà.)
看法 kànfǎ Danh từ Khán pháp Cách nhìn 每个人对这个问题的看法都不同。
(Mỗi người có cách nhìn khác nhau về vấn đề này.)
幸亏 xìngkuī Phó từ Hạn khuý May mà, may sao 幸亏你来了,否则我们完了。
(May mà bạn đến, nếu không chúng tôi tiêu rồi.)
xiū Động từ Tu Sửa, sửa chữa 这辆车需要修一下。
(Chiếc xe này cần được sửa chữa.)
Danh từ Phố Hiệu, cửa hàng 这家铺子卖各种日用品。
(Cửa hàng này bán đủ loại đồ dùng hàng ngày.)
手表 shǒubiǎo Danh từ Thủ biểu Đồng hồ đeo tay 他的手表很贵。
(Đồng hồ đeo tay của anh ấy rất đắt.)
Tính từ Cấp Nóng ruột, sốt ruột 他急着去上班。
(Anh ấy vội vàng đi làm.)
shāo Phó từ Sảo Chút ít, hơi 请稍等一下。
(Hãy đợi một chút.)
好容易 hǎoróngyì Phó từ Hảo dung dị Không dễ dàng, khó khăn lắm 我好容易才完成了工作。
(Tôi rất khó khăn mới hoàn thành công việc.)
到底 dàodǐ Phó từ Đáo để Cuối cùng, rốt cuộc 你到底是什么意思?
(Rốt cuộc bạn có ý gì?)
Động từ Bát Cởi, tháo 他扒掉了旧墙纸。
(Anh ấy bóc bỏ lớp giấy dán tường cũ.)
pào Động từ Bào Ngâm, pha (trà) 我喜欢泡茶喝。
(Tôi thích pha trà để uống.)
Tính từ Tế Kỹ càng, tỉ mỉ 这块布很细。
(Miếng vải này rất mỏng.)
叹气 tàn qì Động từ Thán khí Than thở, than văn 他叹气说:“太难了。”
(Anh ấy thở dài và nói: ‘Thật khó quá.’)
lòu Động từ Lậu Rò, dột, thủng 水管漏了,需要修理。(Ống nước bị rò rỉ, cần sửa chữa.)
kǒng Danh từ Khổng Lỗ 这个木板上有一个孔。
(Tấm gỗ này có một lỗ.)
慢腾腾 mànténgténg Tính từ Mạn đằng đằng Chậm chạp, chậm rì rì 他慢腾腾地走进了教室。
(Anh ấy chậm rãi bước vào lớp học.)
活儿 huór Danh từ Hoạt nhi Việc, công việc 他每天都要干很多活儿。
(Anh ấy làm rất nhiều việc mỗi ngày.)
笑容 xiàoróng Danh từ Tiếu dung Vẻ mặt tươi cười 她的笑容很温暖。
(Nụ cười của cô ấy rất ấm áp.)
打发 dǎfā Động từ Đả phát Sai (đi), đuổi đi 老板把他打发走了。
(Ông chủ đã cho anh ta nghỉ việc.)
cuī Động từ Thôi Giục, thúc giục 老师催促学生快点完成作业。
(Giáo viên giục học sinh làm bài tập nhanh lên.)
腔调 qiāngdiào Danh từ Xoang điệu Giọng nói, tiếng nói 他的腔调很特别。
(Giọng nói của anh ấy rất đặc biệt.)
其他 qítā Đại từ Kỳ tha Khác 其他人都已经到场了。
(Những người khác đã có mặt.)
部件 bùjiàn Danh từ Bộ kiện Bộ phận 这个部件坏了,必须更换。
(Bộ phận này bị hỏng, cần thay thế.)
huá Tính từ Hoạt Trơn 地面很滑,小心摔倒。
(Mặt sàn rất trơn, hãy cẩn thận kẻo ngã.)
话语 huàyǔ Danh từ Thoại ngữ Lời nói 他的话语很有道理。
(Những lời nói của anh ấy rất có lý.)
偷懒 tōulǎn Động từ Thâu lãn Lười biếng 他总是想办法偷懒。
(Anh ấy lúc nào cũng tìm cách lười biếng.)
明明 míngmíng Trạng từ Minh minh Làm ăn đối trá 明明是你的错,为什么不承认?
(Rõ ràng là lỗi của bạn, tại sao không thừa nhận?)
嘱咐 zhǔfù Động từ Chúc phó Dặn dò 妈妈嘱咐我要小心。
(Mẹ dặn tôi phải cẩn thận.)
负责 fùzé Động từ Phụ trách Gánh vác, đảm nhiệm, (có) trách nhiệm 他负责管理这家公司。
(Anh ấy chịu trách nhiệm quản lý công ty này.)
包含 bāohán Động từ Bao hàm Chứa, bao gồm 这个箱子包含了很多重要文件。
(Chiếc hộp này chứa nhiều tài liệu quan trọng.)
爱护 àihù Động từ Ái hộ Quý, yêu thương 我们要爱护环境。
(Chúng ta phải bảo vệ môi trường.)

Ngữ pháp

1. Cấu trúc “跟……有关系”

Có quan hệ đến…

Ví dụ:

(1) 这次流行性感冒跟天气变化有关系。
Zhè cì liúxíng xìng gǎnmào gēn tiānqì biànhuà yǒu guānxi.
Đợt cúm lần này có liên quan đến sự thay đổi thời tiết.

(2) 学习成绩跟学习方法也有很大关系。
Xuéxí chéngjī gēn xuéxí fāngfǎ yě yǒu hěn dà guānxi.
Thành tích học tập có quan hệ mật thiết với phương pháp học tập.

(3) 这件事跟我没有关系。
Zhè jiàn shì gēn wǒ méiyǒu guānxi.
Chuyện này không liên quan đến tôi.

2. 幸亏 : May mà (phó từ).

Còn có thể nói “幸好”. Thường đặt trước chủ ngữ. Biểu thị do một điều kiện có lợi nào đó mà may mắn tránh khỏi những hậu quả không tốt.

Ví dụ:

(1) 幸亏有伞挡了雨,不然一定会被淋成落汤鸡。
Xìngkuī yǒu sǎn dǎng le yǔ, bùrán yídìng huì bèi lín chéng luòtāngjī.
May mà có ô che mưa, nếu không chắc chắn sẽ ướt như chuột lột.

(2) 幸亏司机一下子把车停住了,才没有发生事故。
Xìngkuī sījī yīxiàzi bǎ chē tíng zhù le, cái méiyǒu fāshēng shìgù.
May mà tài xế kịp thời dừng xe lại, nên không xảy ra tai nạn.

(3) 今天幸亏多带了件衣服,天气真没那么冷。
Jīntiān xìngkuī duō dài le jiàn yīfu, tiānqì zhēn méi nàme lěng.
Hôm nay may mà mang thêm áo, thời tiết không lạnh như vậy.

3. 一口气  : Liền một hơi.

Diễn tả làm một việc nào đó không ngừng, không ngắt quãng.

Ví dụ:

(1) 昨天晚上我一口气读完这本小说。
Zuótiān wǎnshàng wǒ yīkǒuqì dú wán zhè běn xiǎoshuō.
Tối qua tôi đọc hết một hơi cuốn tiểu thuyết này.

(2) 听见朋友来看我,我一口气跑上楼去。
Tīngjiàn péngyǒu lái kàn wǒ, wǒ yīkǒuqì pǎo shàng lóu qù.
Nghe tin bạn đến thăm, tôi chạy một mạch lên lầu.

(3) 为了今天晚上的比赛,我一口气把作业做完了。
Wèile jīntiān wǎnshàng de bǐsài, wǒ yīkǒuqì bǎ zuòyè zuò wán le.
Để tối nay có thể đi xem trận đấu, tôi đã làm xong hết bài tập một hơi.

4. 不得了 : Vô cùng, hết sức (hình dung từ).

Diễn tả mức độ rất cao.

Ví dụ:

(1) 天黑了,车还没修好,急得不得了。
Tiān hēi le, chē hái méi xiū hǎo, jí de bùdéliǎo.
Trời tối rồi, xe vẫn chưa sửa xong, lo lắng vô cùng.

(2) 听说女朋友要来看他,他高兴得不得了。
Tīngshuō nǚ péngyǒu yào lái kàn tā, tā gāoxìng de bùdéliǎo.
Nghe nói bạn gái sắp đến thăm, anh ấy vui mừng hết sức.

(3) 不得了了,两辆汽车撞在一起了。
Bùdéliǎo le, liǎng liàng qìchē zhuàng zài yīqǐ le.
Chết rồi! Hai chiếc xe ô tô đâm vào nhau rồi.

5. 又 – Phó từ.

“又” nhấn mạnh phủ định.

Ví dụ:

(1) 我又没告诉你,你是怎么知道的?
Wǒ yòu méi gàosù nǐ, nǐ shì zěnme zhīdào de?
Tôi có nói với cậu đâu, sao cậu biết được?

(2) 今天又不上课,你起这么早干什么?
Jīntiān yòu bù shàngkè, nǐ qǐ zhème zǎo gàn shénme?
Hôm nay lại không có lớp, sao cậu dậy sớm vậy?

(3) 又没下雨,你急什么!
Yòu méi xià yǔ, nǐ jí shénme!
Trời có mưa đâu, cậu vội gì chứ!

6.  好容易 : Không dễ dàng, khó khăn lắm (phó từ).

Cũng có thể nói “好不容易“. Biểu thị “rất khó để làm được” (mới làm được việc gì đó). Thường đi liền với “才”, dùng để tường thuật sự việc đã hoàn thành.

Ví dụ:

(1) 我好容易才找到他。
Wǒ hǎo róngyì cái zhǎodào tā.
Tôi khó khăn lắm mới tìm được anh ấy.

(2) 他好容易才把车修好,没想到开了不久又坏了。
Tā hǎo róngyì cái bǎ chē xiū hǎo, méi xiǎngdào kāi le bù jiǔ yòu huài le.
Anh ấy khó khăn lắm mới sửa được xe, không ngờ chạy được một lúc lại hỏng.

(3) 今天是周末,家家好容易把地板收拾得很干净,送进机房上了学。
Jīntiān shì zhōumò, jiājiā hǎo róngyì bǎ dìbǎn shōushí de hěn gānjìng, sòng jìn jīfáng shàng le xué.
Hôm nay là cuối tuần, ai cũng khó khăn lắm mới lau dọn sàn nhà sạch sẽ, rồi đưa con đến lớp học.

7. 到底 : cuối cùng, rốt cuộc (phó từ).

到底” biểu thị truy cứu thêm một bước, hy vọng đạt được kết quả hoặc kết luận rõ ràng. Dùng trong câu nghi vấn, đặt trước động từ, tính từ hoặc chủ ngữ.

Ví dụ:

(1) 明天你到底来不来?
Míngtiān nǐ dàodǐ lái bù lái?
Rốt cuộc ngày mai cậu có đến không?

(2) 你到底有没有听见我在叫你?
Nǐ dàodǐ yǒu méiyǒu tīngjiàn wǒ zài jiào nǐ?
Rốt cuộc cậu có nghe thấy tôi gọi không?

(3) 她到底想怎么样?
Tā dàodǐ xiǎng zěnme yàng?
Rốt cuộc cô ấy muốn thế nào?

“到底” còn biểu thị trải qua quá trình tương đối dài cuối cùng xuất hiện một kết quả nào đó. Ngữ khí may mắn, vui mừng. Nhất định phải đi kèm với “了” hoặc các từ ngữ biểu thị sự hoàn thành khác.

Ví dụ:

(4) 我等了一个小时,他到底来了。
Wǒ děng le yī gè xiǎoshí, tā dàodǐ lái le.
Tôi đợi một tiếng rồi, cuối cùng anh ấy cũng đến.

(5) 一个月后,他到底来到了那个公司。
Yī gè yuè hòu, tā dàodǐ láidào le nà gè gōngsī.
Sau một tháng, cuối cùng anh ấy cũng đến được công ty đó.

So sánh “到底” với “终于”

“终于” phần nhiều dùng trong văn viết, “到底” thường dùng cả trong văn nói và văn viết.
Khi dùng trước động từ hoặc động từ ngữ, “到底” nhất thiết phải mang theo “了”, còn “终于” mang hay không mang “了” đều được.

Ví dụ:

(6) 问题到底解决了。
Wèntí dàodǐ jiějué le.
Cuối cùng vấn đề đã được giải quyết.

(7) 问题终于解决(了)。
Wèntí zhōngyú jiějué (le).
Cuối cùng vấn đề đã được giải quyết.

“到底” có thể dùng trong câu hỏi, “终于” thì không thể.

Ví dụ:

(8) 她到底(*终于)来不来?
Tā dàodǐ (*zhōngyú) lái bù lái?
Rốt cuộc cô ấy có đến không?

(9) 我考的成绩到底(*终于)达到了没有?
Wǒ kǎo de chéngjī dàodǐ (*zhōngyú) dádào le méiyǒu?
Rốt cuộc điểm thi của tôi có đạt yêu cầu không?

8. 明明 : Rõ ràng (phó từ).

明明” biểu thị hiển nhiên là như vậy. Trước hoặc sau vế câu có dùng “明明” thường có câu phản vấn hoặc vế câu biểu thị sự chuyển ngoặt.

Ví dụ:

(1) 她明明不喜欢你,你非追着她,真是不知趣。
Tā míngmíng bù xǐhuan nǐ, nǐ fēi zhuīzhe tā, zhēn shì bù zhīqù.
Rõ ràng cô ấy không thích cậu, cậu cứ đuổi theo cô ấy, thật là không biết điều.

(2) 我明明告诉过你,你怎么还问?
Wǒ míngmíng gàosù guò nǐ, nǐ zěnme hái wèn?
Tôi rõ ràng đã nói với cậu rồi, sao cậu còn hỏi nữa?

(3) 天气明明很好,你带伞干什么?
Tiānqì míngmíng hěn hǎo, nǐ dài sǎn gàn shénme?
Trời rõ ràng rất đẹp, cậu mang ô làm gì?

Bài đọc

Bài đọc 1 话说 “慢点儿”

刚 到 中国 时 我 才 十六 岁,因为 年龄 小 什么 也 不 懂。我 有 一个 毛病,就 是 一 着急 心 就 跳,而且 跳得 特别 厉害。我 想 这 个 毛病 跟 民族 性格 有 关系 吧。在 我们 国家,人们 最 爱 说 的 话 就 是:“快点儿,快点儿!”十八年 里,听 的 最 多 的 也 是“快点儿!快点儿!”可以 说 我 是 在 这 句话 催促 下 长大 的。“快点儿”简直 成了 我们 的 口头禅。

可是,到 中国 不久 我就 发现,很少 有 人 说 快点儿,经常 听 到 的 却 是 相反 的 一句话:“慢点儿!”我 感到 奇怪,也 不 理解。我 认为“慢”就 是“懒”。于是 我 想,这儿 的 人 怎么 这么“懒”呢?

后来 发生 的 一件事 改变 了 我 的 看法。

那 是 去年 冬天,清华 大学 的 一个 朋友 打电话 叫 我 去 玩,放下 电话 我 就 急急忙忙 骑上 自行车 出发 了。可是,快 到 他们 学校 门口 时,车子 出 了 毛病。幸亏 附近 有 一 家 修车铺,我 就 把 车 推了 过去。里边 的 师傅 正 给 一位 老人 修车。我 一 进去 就 喊:“师傅,我 的 自行车 坏了,快点儿 给 我 修修。”我 一 口气 说 完,修车 的 师傅 只 看了 我 一 眼,连 话 也 没 说,继续 修 他 的 车。我 看 了看手表,时间 不 早 了,急得 不得了。于是 就 又 对 师傅 说:“你 能 不能 快点儿 啊?”这 一次 他 回头 看着 我 说:“别 着急,你 没 看见 我 正在 给 别人 修车 吗?这儿 又 不 是 你 一个人,总 得 有 个 先来后到 吧。你 稍等 一会儿,我 给 这 位 先生 修完,马上 就 给 你 修。”我 只好 等着。

好 容易 才 等到 他 给 那 位 先生 修完 车。他 擦着 手 走 过来 问 我:“到底 哪儿 坏 了?”我 告诉 他:“骑不动 了。”他 看 了 看 车,拿起 工具,把 车胎 扒 出来,说:“可能 是 车胎 破了。”打了气 就 把 车胎 泡 在 一盒 水 里,仔仔细细 地 检查 起来。他 的 工作 又慢又细,还 叹了 口气,也许 很 难 找到 漏气 的 小孔 吧。

我 一 看 他 那 慢腾腾 的 样子,就 又 着急 起来:“你 怎么 这么 慢 啊,快点儿 不行 吗?”他 突然 停下 手中 的 活儿 对 我 说:“小姐,你 已经 说 了 三遍 了。我 难道 不 愿意 快点儿 吗?”我 听 不 明白 他 说 的 是 什么,只好 瞪眼 看着 他。他 看 我 生气 的 样子,就 面 带 笑容 地 对 我 说:“你 是 想 让 我 把 你 的 车 修 好 还是 想 让 我 马马虎虎 地 快点儿 把 你 打发 走?”我 这 才 明白 他 的 意思,不 再 催 他 了,而且 也 学者 北京 人 的 腔调 说 了句:“好吧,你 就 慢慢 来 吧!”

他 把 车胎 修 好 了 以后,又 仔细 检查 了 一下 其他 部件,然后 才 满意 地 对 我 说:“好了!”当 我 走 出 他 的 车铺 时,他 又 说:“外边 下雪 了饿,路 滑,要 慢点儿 骑!”看到 一 地 白雪,听了 师傅 这句话,我 心 里 立刻 感到 暖暖 的。

后来,我 还 经常 听到 “慢点儿 走!”,“慢点儿 来,别 着急!”等 亲切 的 话语。我 终于 明白 了,这 哪里 有 教人 偷懒 的 意思 呢?明明 是 亲人 般 的 嘱咐 啊!一句“慢点儿”,不仅 有 做事 要 认真 负责 的 意思,同时 还 包含着 对 别人 由衷 地 关心 和 爱护。

Huàshuō “màn diǎnr”

Gāng dào Zhōngguó shí wǒ cái shíliù suì, yīnwèi niánlíng xiǎo shénme yě bù dǒng. Wǒ yǒu yīgè máobìng, jiùshì yī zháojí xīn jiù tiào, érqiě tiào de tèbié lìhài. Wǒ xiǎng zhège máobìng gēn mínzú xìnggé yǒu guānxì ba. Zài wǒmen guójiā, rénmen zuì ài shuō de huà jiù shì:“Kuài diǎnr, kuài diǎnr!” Shíbā nián lǐ, tīng de zuì duō de yě shì “kuài diǎnr! Kuài diǎnr!” Kěyǐ shuō wǒ shì zài zhè jù huà cuīcù xià zhǎng dà de. “Kuài diǎnr” jiǎnzhí chéngle wǒmen de kǒutóuchán.
Kěshì, dào Zhōngguó bùjiǔ wǒ jiù fāxiàn, hěn shǎo yǒurén shuō kuài diǎnr, jīngcháng tīng dào de què shì xiāngfǎn de yī jù huà:“Màn diǎnr!” Wǒ gǎndào qíguài, yě bù lǐjiě. Wǒ rènwéi “màn” jiùshì “lǎn”. Yúshì wǒ xiǎng, zhèr de rén zěnme zhème “lǎn” ne?

Hòulái fāshēng de yī jiàn shì gǎibiàn le wǒ de kànfǎ.

Nà shì qùnián dōngtiān, Qīnghuá dàxué de yī gè péngyǒu dǎ diànhuà jiào wǒ qù wán, fàngxià diànhuà wǒ jiù jí jí máng máng qí shàng zìxíngchē chūfā le. Kěshì, kuài dào tāmen xuéxiào ménkǒu shí, chēzi chūle máobìng. Xìngkuī fùjìn yǒu yī jiā xiūchēpù, wǒ jiù bǎ chē tuīle guòqù. Lǐbian de shīfu zhèng gěi yī wèi lǎorén xiū chē. Wǒ yī jìn qù jiù hǎn:“Shīfu, wǒ de zìxíngchē huài le, kuài diǎnr gěi wǒ xiū xiū.” Wǒ yī kǒu qì shuō wán, xiū chē de shīfu zhǐ kànle wǒ yī yǎn, lián huà yě méi shuō, jìxù xiū tā de chē. Wǒ kànle kàn shǒubiǎo, shíjiān bù zǎo le, jí de bùdéliǎo. Yúshì jiù yòu duì shīfu shuō:“Nǐ néng bùnéng kuài diǎnr a?” Zhè yī cì tā huítóu kànzhe wǒ shuō:“Bié zhāojí, nǐ méi kànjiàn wǒ zhèngzài gěi biérén xiū chē ma? Zhèr yòu bùshì nǐ yī gè rén, zǒng dei yǒu gè xiān lái hòu dào ba. Nǐ shāo děng yīhuǐr, wǒ gěi zhè wèi xiānshēng xiū wán, mǎshàng jiù gěi nǐ xiū.” Wǒ zhǐhǎo děngzhe.

Hǎo róngyì cái děngdào tā gěi nà wèi xiānshēng xiū wán chē. Tā cāzhe shǒu zǒu guòlái wèn wǒ:“Dàodǐ nǎr huài le?” Wǒ gàosu tā:“Qí bù dòng le.” Tā kàn le kàn chē, ná qǐ gōngjù, bǎ chētāi bā chūlái, shuō:“Kěnéng shì chētāi pò le. ” Dǎle qì jiù bǎ chētāi pào zài yī hé shuǐ lǐ, zǐ zǐ xì xì de jiǎnchá qǐlái. Tā de gōngzuò yòu màn yòu xì, hái tànle kǒuqì, yěxǔ hěn nán zhǎodào lòu qì de xiǎo kǒng ba.

Wǒ yī kàn tā nà màn téngténg de yàngzi, jiù yòu zhāojí qǐlái:“Nǐ zěnme zhème màn a, kuài diǎnr bùxíng ma?” Tā túrán tíng xiàshǒu zhōng de huór duì wǒ shuō:“Xiǎojiě, nǐ yǐjīng shuōle sān biàn le. Wǒ nándào bù yuànyì kuài diǎnr ma?” Wǒ tīng bù míngbái tā shuō de shì shénme, zhǐhǎo dèngyǎn kànzhe tā. Tā kàn wǒ shēngqì de yàngzi, jiù miàn dài xiàoróng de duì wǒ shuō:“Nǐ shì xiǎng ràng wǒ bǎ nǐ de jū xiū hǎo háishì xiǎng ràng wǒ mǎmǎhuhu de kuài diǎnr bǎ nǐ dǎfā zǒu?” Wǒ zhè cái míngbái tā de yìsi, bù zài cuī tā le, érqiě yě xuézhe Běijīng rén de qiāngdiào shuōle jù:“Hǎo ba, nǐ jiù màn man lái ba!”

Tā bǎ chētāi xiū hǎo le yǐhòu, yòu zǐxì jiǎnchá le yīxià qítā bùjiàn, ránhòu cái mǎnyì de duì wǒ shuō:“Hǎole!” Dāng wǒ zǒuchū tā de chēpù shí, tā yòu shuō:“Wàibian xià xuě le, lù huá , yào màn diǎnr qí!” Kàn dào yī dì báixuě, tīngle shīfu zhè jù huà, wǒ xīnlǐ lìkè gǎndào nuǎn nuǎn de.

Hòulái, wǒ hái jīngcháng tīng dào “màn diǎnr zǒu!”,“Màn diǎnr lái, bié zhāojí!” Děng qīnqiè de huàyǔ. Wǒ zhōngyú míngbái le, zhè nǎli yǒu jiào rén tōulǎn de yìsi ne? Míngmíng shì qīnrén bān de zhǔfù a! Yījù “màn diǎnr”, bùjǐn yǒu zuò shì yào rènzhēn fùzé de yìsi, tóngshí hái bāohánzhe duì biérén yóuzhōng de guānxīn hé àihù.

Dịch nghĩa

Bàn về câu nói “Chậm một chút”
Khi mới đến Trung Quốc, tôi mới chỉ 16 tuổi, còn quá nhỏ để hiểu nhiều thứ. Tôi có một thói quen xấu, đó là mỗi khi căng thẳng, tim tôi lại đập nhanh và rất mạnh. Tôi nghĩ rằng điều này có liên quan đến tính cách của dân tộc tôi. Ở đất nước của tôi, câu nói phổ biến nhất chính là: “Nhanh lên! Nhanh lên!” Suốt 18 năm cuộc đời, tôi đã nghe câu này vô số lần. Có thể nói, tôi đã lớn lên trong sự thúc giục của những lời nhắc nhở như vậy. Câu “Nhanh lên!” gần như đã trở thành câu cửa miệng của chúng tôi.

Thế nhưng, sau khi đến Trung Quốc không lâu, tôi phát hiện ra rằng rất ít người nói “Nhanh lên!”, mà thường xuyên nghe thấy câu nói ngược lại: “Chậm một chút!” Điều này khiến tôi cảm thấy kỳ lạ và khó hiểu. Tôi từng nghĩ rằng “chậm” đồng nghĩa với “lười biếng”, vậy nên tôi tự hỏi: “Sao người ở đây lại lười thế nhỉ?”

Sau đó, một sự việc xảy ra đã thay đổi suy nghĩ của tôi.

Mùa đông năm ngoái, một người bạn học ở Đại học Thanh Hoa gọi điện mời tôi đến chơi. Ngay sau khi đặt điện thoại xuống, tôi vội vã nhảy lên xe đạp và xuất phát ngay lập tức. Nhưng khi sắp đến cổng trường của họ, xe của tôi gặp trục trặc. May mắn thay, gần đó có một tiệm sửa xe, tôi liền dắt xe vào nhờ sửa.

Bên trong tiệm, người thợ đang sửa xe cho một ông lão. Vừa bước vào, tôi đã nói ngay:

“Bác ơi, xe cháu bị hỏng rồi, sửa nhanh giúp cháu với!”
Nói xong một hơi, người thợ chỉ liếc nhìn tôi một cái rồi không nói gì, tiếp tục sửa xe cho ông lão. Tôi nhìn đồng hồ, thấy đã muộn nên càng sốt ruột hơn, liền nói tiếp:

“Bác có thể sửa nhanh hơn một chút không ạ?”
Lần này, ông ấy quay lại nhìn tôi rồi nói:

“Đừng vội! Cháu không thấy bác đang sửa xe cho người khác sao? Ở đây không chỉ có mỗi cháu, ai đến trước thì phải sửa trước chứ. Đợi một chút đi, bác sửa xong cho ông ấy rồi sẽ sửa xe cho cháu ngay.”
Tôi đành phải kiên nhẫn chờ đợi.

Cuối cùng, khi sửa xong chiếc xe kia, ông ấy lau tay rồi hỏi tôi:

“Xe cháu bị hỏng chỗ nào?”
Tôi trả lời:

“Cháu đạp không được nữa.”
Ông ấy kiểm tra xe, cẩn thận tháo lốp ra rồi nói:

“Có thể là lốp bị thủng.”
Ông bơm hơi vào lốp rồi nhúng vào một hộp nước để tìm vết thủng. Ông làm rất chậm rãi và tỉ mỉ, thỉnh thoảng còn thở dài, có lẽ vì khó tìm thấy lỗ thủng.

Nhìn ông làm việc chậm rãi như vậy, tôi lại sốt ruột và nói:

“Bác làm gì mà chậm thế! Nhanh lên có được không ạ?”
Bất ngờ, ông dừng tay, nhìn tôi rồi nói:

“Cháu gái à, cháu đã nói ba lần rồi đó. Cháu nghĩ bác không muốn làm nhanh sao?”
Tôi không hiểu ý ông, chỉ đành tròn mắt nhìn ông. Thấy vẻ mặt giận dỗi của tôi, ông mỉm cười và nói:

“Cháu muốn bác sửa xe tốt hay chỉ muốn bác làm qua loa để cháu đi nhanh?”
Lúc này, tôi mới hiểu ra ý của ông, không giục nữa mà còn học theo giọng điệu người Bắc Kinh mà nói:

“Vậy bác cứ từ từ sửa đi ạ!”
Sau khi sửa xong, ông còn kiểm tra lại tất cả các bộ phận khác của xe, rồi mới hài lòng nói:

“Xong rồi!”
Khi tôi dắt xe ra khỏi tiệm, ông lại dặn dò:

“Ngoài trời đang có tuyết, đường trơn lắm, cháu nhớ đi chậm thôi nhé!”
Nhìn lớp tuyết trắng xóa trên mặt đất, nghe câu dặn dò ấm áp ấy, lòng tôi bỗng thấy ấm áp lạ thường.

Từ đó về sau, tôi thường xuyên nghe thấy những lời nói thân mật như “Đi chậm một chút nhé!”, “Chậm rãi thôi, đừng vội!” Tôi cuối cùng đã hiểu rằng, câu nói này chẳng hề mang ý nghĩa lười biếng, mà thực ra là những lời nhắc nhở đầy yêu thương. Một câu “chậm một chút” không chỉ thể hiện sự cẩn trọng, trách nhiệm khi làm việc, mà còn chứa đựng sự quan tâm chân thành đối với người khác.

Bài đọc 2

也 说 “慢点儿”

我 来 中国 六个多 月 了,给 我 印象 最 深 的 就 是,常常 听到 人们 说 “慢点儿”,“慢慢 来”,“别 着急”。不仅 北京人 这么 说,外地 人 也 这么 说。这 到底 是 什么 意思 呢?

在 我们 国家,人们 常 说“快点儿”,“快点儿 干,不然 就 赶不上 了。”难道 中国人 不懂得 这 个 道理 吗?要 知道,中国 还 有“只 争 朝夕”的 说法 啊。我 看 现在 的 中国人 比 什么 时候 都 想 快点儿 发展 自己 的 国家,那么 他们 为什么 又 那么 喜欢 说“慢点儿”呢?

经过 观察,我 认为,“慢点儿”这句话 里 包含有 耐心 细致,水滴石穿 的 精神。中国 还是 发展 中 的 国家,经济 基础 比较 薄弱,和 发达 国家 比 起来 还 有 很 大 差距。中国 要 发展,但 又 不能 太 急,只 能 一步一步 地 慢慢 来。我 听 一个 中国 朋友 这样 说,如果 没有 发展 的 条件,要 想 很快 地 发展 是 不 可能 的。中国 有 一 句 老 话 叫“欲速则不达”,讲 的 就 是 这个 道理。据说,中国 过去 有 一段 时间,因为 不顾 客观 条件,急于求成,想 快点儿 发展,结果 不但 没有 快,反而 慢 了 下来。

当然,一切 事情 都 慢慢 来,不 讲 效率 也 不 对。在 有 条件,有 能力 的 情况 下,还是 要 把 事情 办得 又 快 又 好 才 对。实际上,中国 人 正 是 这么 做 的。一个 以前 来 过 中国 的 朋友 这次 来 中国 以后,吃了一惊,中国 的 变化 太 大 了。

中国 人 哪里 是在 “慢慢 来”,而 是 在“快快 看”呀。

所以 我 认为,“慢点儿”和 “快点儿”只 是 两种 不同 的 说法,什么 时候 要 “快点儿”,什么 时候 应该 “慢点儿”,要 看 实际 情况。该 快 的 时候 快,该 慢 的 时候 慢。汉语 里 “慢点儿”和“快点儿”,“只争朝夕”和“欲速则不达”都 包含着 很深 的 道理 啊!

Yě shuō “màn diǎnr”

Wǒ lái Zhōngguó liù gè duō yuè le, gěi wǒ yìnxiàng zuìshēn de jiù shì, chángcháng tīng dào rénmen shuō “màn diǎnr”,“mànman lái”,“bié zháojí”. Bùjǐn Běijīng rén zhème shuō, wàidì rén yě zhème shuō. Zhè dàodǐ shì shénme yìsi ne?

Zài wǒmen guójiā, rénmen cháng shuō “kuài diǎnr”,“kuài diǎnr gàn, bùrán jiù gǎnbushàng le.” Nándào Zhōngguó rén bù dǒngdé zhè gè dàolǐ ma? Yào zhīdào, Zhōngguó hái yǒu “zhǐ zhēng zhāo xī” de shuōfǎ a. Wǒ kàn xiànzài de Zhōngguó rén bǐ shénme shíhou dōu xiǎng kuài diǎnr fāzhǎn zìjǐ de guójiā, nàme tāmen wèishéme yòu nàme xǐhuan shuō “màn diǎnr” ne?

Jīngguò guānchá, wǒ rènwéi,“màn diǎnr” zhè jù huà lǐ bāohán yǒu nàixīn xìzhì, shuǐ dī shí chuān de jīngshén. Zhōngguó hái shì fāzhǎn zhōng de guójiā, jīngjì jīchǔ bǐjiào bóruò, hé fādá guójiā bǐ qǐlái hái yǒu hěn dà chājù. Zhōngguó yào fāzhǎn, dàn yòu bùnéng tài jí, zhǐ néng yī bù yī bù de mànman lái. Wǒ tīng yī gè Zhōngguó péngyǒu zhèyàng shuō, rúguǒ méiyǒu fāzhǎn de tiáojiàn, yào xiǎng hěn kuài de fāzhǎn shì bù kěnéng de. Zhōngguó yǒu yī jù lǎohuà jiào “yù sù zé bù dá”, jiǎng de jiù shì zhège dàolǐ. Jùshuō, Zhōngguó guòqù yǒu yī duàn shíjiān, yīn wéi bù gù kèguān tiáojiàn, jí yú qiú chéng, xiǎng kuài diǎnr fāzhǎn, jiéguǒ bùdàn méiyǒu kuài, fǎn’ér màn le xiàlái.

Dāngrán, yīqiè shìqíng dōu mànman lái, bù jiǎng xiàolǜ yě bùduì. Zài yǒu tiáojiàn, yǒu nénglì de qíngkuàng xià, háishì yào bǎ shìqíng bàn de yòu kuài yòu hǎo cái duì. Shíjì shang, Zhōngguó rén zhèng shì zhème zuò de. Yīgè yǐqián láiguò Zhōngguó de péngyǒu zhè cì lái Zhōngguó yǐhòu, chīle yī jīng, Zhōngguó de biànhuà tài dà le.

Zhōngguó rén nǎlǐ shì zài “mànman lái”, ér shì zài “kuài kuài kàn” ya.

Suǒyǐ wǒ rènwéi,“màn diǎnr” hé “kuài diǎnr” zhǐ shì liǎng zhǒng bùtóng de shuōfǎ, shénme shíhou yào “kuài diǎnr”, shénme shíhou yīnggāi “màn diǎnr”, yào kàn shíjì qíngkuàng. Gāi kuài de shíhou kuài, gāi màn de shíhou màn. Hànyǔ lǐ “màn diǎnr” hé “kuài diǎnr”,“zhǐ zhēng zhāo xī” hé “yù sù zé bù dá” dōu bāohánzhe hěn shēn de dàolǐ a!

Dịch nghĩa

Cũng nói về câu “Chậm một chút”
Tôi đã đến Trung Quốc được hơn sáu tháng, và điều gây ấn tượng sâu sắc nhất với tôi là thường xuyên nghe mọi người nói “Chậm một chút”, “Từ từ thôi”, “Đừng vội”. Không chỉ người Bắc Kinh nói như vậy, mà ngay cả những người ở các vùng khác cũng thường nói vậy. Vậy rốt cuộc câu này có ý nghĩa gì?

Ở đất nước tôi, mọi người thường nói “Nhanh lên! Làm nhanh lên, nếu không sẽ không kịp mất!” Chẳng lẽ người Trung Quốc không hiểu điều này sao? Phải biết rằng Trung Quốc cũng có câu nói “Chỉ tranh thủ từng giây từng phút” (chỉ sự nỗ lực hết mình, không lãng phí thời gian). Tôi thấy rằng hiện nay người Trung Quốc muốn phát triển đất nước của họ nhanh hơn bao giờ hết, vậy tại sao họ lại thích nói “Chậm một chút” đến vậy?

Sau khi quan sát, tôi nhận thấy rằng, câu “Chậm một chút” chứa đựng tinh thần kiên trì, cẩn thận và nhẫn nại, giống như “nước chảy đá mòn”. Trung Quốc vẫn là một quốc gia đang phát triển, nền kinh tế còn yếu so với các nước phát triển, vẫn tồn tại một khoảng cách rất lớn. Trung Quốc muốn phát triển, nhưng không thể quá nóng vội, chỉ có thể từng bước tiến lên một cách chậm rãi và chắc chắn. Một người bạn Trung Quốc từng nói với tôi rằng: “Nếu không có đủ điều kiện phát triển, muốn nhanh cũng không thể được.” Trung Quốc có một câu ngạn ngữ cổ “Dục tốc bất đạt” (nóng vội thì không thành công), chính là để nói về đạo lý này. Nghe nói, trong quá khứ, Trung Quốc đã từng có một giai đoạn không xem xét đầy đủ điều kiện khách quan, mong muốn phát triển nhanh chóng, nhưng kết quả không những không đạt được tốc độ mong muốn, mà ngược lại, còn bị chậm lại.

Tất nhiên, nếu mọi thứ đều diễn ra chậm chạp, không quan tâm đến hiệu suất thì cũng không đúng. Khi có đủ điều kiện và khả năng, thì vẫn cần làm mọi việc một cách nhanh chóng và hiệu quả. Trên thực tế, người Trung Quốc cũng đang làm như vậy. Một người bạn từng đến Trung Quốc trước đây đã vô cùng ngạc nhiên khi quay lại lần này, vì sự thay đổi của Trung Quốc quá lớn.

Người Trung Quốc đâu có làm gì chậm chạp, mà là đang khiến người khác “Nhanh chóng nhìn” để thấy sự phát triển đáng kinh ngạc của họ!

Vì vậy, tôi cho rằng, “Chậm một chút” và “Nhanh một chút” chỉ là hai cách nói khác nhau. Khi nào cần nhanh, khi nào cần chậm, tất cả phải tùy thuộc vào hoàn cảnh thực tế. Khi cần nhanh thì phải nhanh, khi cần chậm thì phải chậm. Trong tiếng Hán, những câu như “Chậm một chút” và “Nhanh một chút”, “Chỉ tranh thủ từng giây từng phút” và “Dục tốc bất đạt” đều ẩn chứa những đạo lý rất sâu sắc!

→ Sau khi sống và quan sát cuộc sống ở Trung Quốc, tôi dần hiểu rằng “慢点儿” không có nghĩa là lười biếng hay thiếu hiệu suất, mà ẩn chứa một triết lý sống sâu sắc. Câu nói này phản ánh tinh thần kiên nhẫn, cẩn trọng và làm việc một cách có trách nhiệm. Trong nhiều trường hợp, đi chậm không có nghĩa là tụt hậu, mà là để đảm bảo sự chắc chắn và bền vững.

Người Trung Quốc không chỉ biết cách làm nhanh khi cần, mà họ còn biết lúc nào nên chậm lại để đạt được kết quả tốt nhất. Vì vậy, “慢点儿” không đơn thuần là một thói quen ngôn ngữ, mà còn là một biểu hiện của sự quan tâm, cẩn thận và chiến lược sống đầy trí tuệ.

Qua bài 82 của giáo trình Hán ngữ quyển 6 trong bộ giáo trình Hán ngữ 6 quyển này giúp bạn hiểu thêm được văn hóa cũng như cách sống của nước bạn.

→Xem tiếp Bài 83: Giáo trình Hán ngữ Quyển 6 Phiên bản cũ

Du Bao Ying

Du Bao Ying là giảng viên tại Trung tâm Chinese. Cô có bằng thạc sĩ về Ngôn ngữ học và Ngôn ngữ Trung Quốc và đã dạy hàng nghìn sinh viên trong những năm qua. Cô ấy cống hiến hết mình cho sự nghiệp giáo dục, giúp việc học tiếng Trung trở nên dễ dàng hơn trên khắp thế giới.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button