Bài 81: Giáo trình Hán ngữ Quyển 6 – Du lịch ngõ cổ. [Phiên bản cũ ]

Một phần quan trọng không thể thiếu trong bức tranh văn hóa Bắc Kinh chính là những con ngõ cổ (胡同 – hútòng) và các khu nhà tứ hợp viện (四合院 – sìhéyuàn).

Đây không chỉ là nơi lưu giữ dấu ấn của hàng trăm năm lịch sử mà còn là không gian sinh hoạt của người dân địa phương qua nhiều thế hệ.

Trong bài học Du lịch ngõ cổ, chúng ta sẽ cùng khám phá vẻ đẹp giản dị nhưng đầy sức hút của những con ngõ nhỏ, nơi chứa đựng những câu chuyện lịch sử và văn hóa độc đáo của Bắc Kinh.

←Xem lại Bài 80: Giáo trình Hán ngữ Quyển 5 Phiên bản cũ

Bài viết đề cập đến nội dung sau: ⇓

Từ vựng

CHỮ HÁN PHIÊN ÂM TỪ LOẠI HÁN VIỆT TIẾNG VIỆT VÍ DỤ
suí động từ tùy theo, cùng với 我随父母搬家了。 – Tôi theo bố mẹ chuyển nhà.
现代化 xiàndàihuà danh từ hiện đại hóa hiện đại hóa 国家的现代化发展得很快。 – Quá trình hiện đại hóa của đất nước phát triển rất nhanh.
大厦 dàshà danh từ đại hạ tòa nhà, lầu đài 这座大厦是本市最高的建筑。 – Tòa nhà này là công trình cao nhất thành phố.
至今 zhìjīn trạng từ chí kim cho đến nay, mãi đến nay 他至今仍未结婚。 – Đến nay anh ấy vẫn chưa kết hôn.
居住 jūzhù động từ cư trú ở, cư trú 他们住在一个美丽的城市。 – Họ sống ở một thành phố xinh đẹp.
崭新 zhǎnxīn tính từ triển tân mới tinh, mới 这辆车是崭新的。 – Chiếc xe này hoàn toàn mới.
人力 rénlì danh từ nhân lực nhân lực, sức người 公司需要更多的人力。 – Công ty cần thêm nhân lực.
三轮车 sānlúnchē danh từ tam luân xa xe ba bánh, xe xích lô 三轮车是旧城区常见的交通工具。 – Xe ba bánh là phương tiện thường thấy ở khu phố cổ.
穿 chuān động từ xuyên đi qua, xuyên qua 我们必须穿过这条河。 – Chúng ta phải đi qua con sông này.
zhēng động từ tranh trừng mắt, trợn mắt, mở to mắt 他睁开眼睛,看到了美丽的风景。 – Anh ấy mở mắt và nhìn thấy phong cảnh đẹp.
好奇 hàoqí tính từ hiếu kỳ hiếu kỳ, tò mò 孩子对新事物总是好奇的。 – Trẻ con luôn tò mò về những điều mới lạ.
门楼 ménlóu danh từ môn lâu cổng thành, cửa thành lâu 这座门楼是古老建筑的象征。 – Cổng thành này là biểu tượng của kiến trúc cổ.
liù động từ lưu đi dạo, dạo chơi 他喜欢在公园里遛狗。 – Anh ấy thích dắt chó đi dạo trong công viên.
项目 xiàngmù danh từ hạng mục hạng mục, chương trình 这个项目需要大量的资金。 – Dự án này cần một khoản tiền lớn.
漫步 mànbù động từ mạn bộ đi dạo quanh quẩn 晚上,我们喜欢在河边漫步。 – Buổi tối, chúng tôi thích đi dạo bên sông.
交谈 jiāotán động từ giao đàm trò chuyện 他们在咖啡厅里交谈。 – Họ trò chuyện trong quán cà phê.
欣赏 xīnshǎng động từ hân thưởng thưởng thức 她喜欢欣赏美术作品。 – Cô ấy thích thưởng thức các tác phẩm mỹ thuật.
品尝 pǐncháng động từ phẩm thường nếm thử, thưởng thức 请品尝我们的特色菜。 – Hãy nếm thử món đặc sản của chúng tôi.
风味 fēngwèi danh từ phong vị phong vị, hương vị 这个地方的风味特别浓郁。 – Phong vị ở nơi này rất đậm đà.
小吃 xiǎochī danh từ tiểu ngật quà vặt, quà bánh 夜市里有很多好吃的小吃。 – Trong chợ đêm có nhiều món ăn ngon.
游戏 yóuxì danh từ du hí trò chơi 门楼的设计很有特色。 – Thiết kế của cổng thành rất đặc sắc.
感受 gǎnshòu động từ cảm thụ cảm nhận 公园里很多人喜欢遛弯。 – Nhiều người thích đi dạo trong công viên.
审美 shěnměi động từ thẩm mỹ thẩm mỹ 这个项目需要很长时间完成。 – Dự án này cần nhiều thời gian để hoàn thành.
角度 jiǎodù danh từ giác độ góc độ, góc nhìn 他们漫步在海滩上。 – Họ đi dạo trên bãi biển.
给予 jǐyǔ động từ gia dữ cho đi, ban tặng 我喜欢和朋友交谈。 – Tôi thích trò chuyện với bạn bè.
祥和 xiánghé tính từ tường hòa tốt lành, hòa thuận 他欣赏着窗外的风景。 – Anh ấy thưởng thức khung cảnh ngoài cửa sổ.
dēng động từ đăng trèo, lên 请品尝一下这个水果。 – Hãy nếm thử loại trái cây này.
部分 bùfèn danh từ bộ phận bộ phận, phần 这里的风味菜很好吃。 – Món ăn phong vị ở đây rất ngon.
吸引力 xīyǐnlì danh từ hấp dẫn lực sức hút, lực hấp dẫn 这家店的小吃很有名。 – Quán này có đồ ăn vặt rất nổi tiếng.
danh từ lực lực, sức 这款游戏很受年轻人欢迎。 – Trò chơi này rất được giới trẻ yêu thích.
展示 zhǎnshì động từ triển thị biểu hiện rõ ràng 旅行能让人感受到不同的文化。 – Du lịch giúp ta cảm nhận được nhiều nền văn hóa khác nhau.
风情 fēngqíng danh từ phong tình phong tục tập quán 他有很高的审美品位。 – Anh ấy có gu thẩm mỹ rất cao.
danh từ câu đố, lời đố 从这个角度看,风景更美。 – Nhìn từ góc này, phong cảnh đẹp hơn.
岁月 suìyuè danh từ tuế nguyệt năm tháng, thời gian 他给予了我很多帮助。 – Anh ấy đã giúp tôi rất nhiều.
风雨 fēngyǔ danh từ phong vũ mưa gió 这个地方给人一种祥和的感觉。 – Nơi này mang lại cảm giác hòa thuận.
动人 dòngrén tính từ động nhân cảm động 他每天早晨都会登山。 – Anh ấy leo núi mỗi sáng.
简直 jiǎnzhí trạng từ giản trực thật là, quả là 这只是其中的一部分。 – Đây chỉ là một phần trong số đó.

Ngữ pháp

1. 随 : theo, cùng với (động từ)

“随” có nghĩa là cùng với, thường đi kèm với “着”. Nhất định phải đi cùng danh từ làm tân ngữ.

Ví dụ:

  1. 五年前,我随父母来过一次中国。
    Wǔ nián qián, wǒ suí fùmǔ lái guò yī cì Zhōngguó.
    Năm năm trước, tôi đã cùng bố mẹ đến Trung Quốc một lần.
  2. 随着中国的现代化,中国人民的生活水平也在不断提高。
    Suízhe Zhōngguó de xiàndàihuà, Zhōngguó rénmín de shēnghuó shuǐpíng yě zài bùduàn tígāo.
    Cùng với sự hiện đại hóa của Trung Quốc, mức sống của người dân Trung Quốc cũng không ngừng nâng cao.
  3. 去年我旅游到南京,游了有名的长江三峡。
    Qùnián wǒ lǚyóu dào Nánjīng, yóu le yǒumíng de Cháng Jiāng Sānxiá.
    Năm ngoái tôi du lịch đến Nam Kinh, tham quan Tam Hiệp nổi tiếng của Trường Giang.

2. 至今 : cho đến nay

(Từ thời gian nào đó trong quá khứ) cho đến hiện nay.

Ví dụ:

  1. 离开家已经三年了,至今还没有回去过。
    Líkāi jiā yǐjīng sān nián le, zhìjīn hái méiyǒu huíqù guò.
    Đã rời xa nhà ba năm rồi, cho đến nay vẫn chưa quay về.
  2. 我早就知道鲁迅的名字,但至今还没读过他的书。Wǒ zǎo jiù zhīdào Lǔ Xùn de míngzì, dàn zhìjīn hái méi dú guò tā de shū.
    Tôi đã biết tên Lỗ Tấn từ lâu, nhưng đến nay vẫn chưa đọc sách của ông ấy.
  3. 这件文物至今已有两千年的历史了。
    Zhè jiàn wénwù zhìjīn yǐ yǒu liǎng qiān nián de lìshǐ le.
    Hiện vật này đến nay đã có lịch sử hai nghìn năm.

3.透 : xuyên (động từ)

Thông qua (chỗ đất trống, đường, ngõ v.v…)

Ví dụ:

  1. 穿过这条胡同,前边就是车站大街。
    Chuānguò zhè tiáo hútòng, qiánbiān jiù shì chēzhàn dàjiē.
    Đi xuyên qua con hẻm này, phía trước chính là đại lộ trạm xe.
  2. 飞机穿过云层,一下子到了又高又蓝的天空。
    Fēijī chuānguò yúncéng, yíxiàzi dàole yòu gāo yòu lán de tiānkōng.
    Máy bay xuyên qua tầng mây, ngay lập tức đến bầu trời cao và xanh.
  3. 要穿过那条马路才能到那个公园。
    Yào chuānguò nà tiáo mǎlù cáinéng dào nàgè gōngyuán.
    Phải đi qua con đường đó mới có thể đến công viên kia.

4. 使 : khiến cho, làm cho (động từ)

“使” giống “致使”;让;叫。 Mang kiêm ngữ.

Ví dụ:

  1. 这条消息使全世界都感到震惊。
    Zhè tiáo xiāoxi shǐ quán shìjiè dōu gǎndào zhènjīng.
    Tin tức này khiến cả thế giới cảm thấy chấn động.
  2. 这张照片使我想起了我的老师。
    Zhè zhāng zhàopiàn shǐ wǒ xiǎngqǐle wǒ de lǎoshī.
    Tấm ảnh này khiến tôi nhớ đến thầy giáo của mình.
  3. 因为大面积地砍伐森林,使这一带的自然环境越来越坏。
    Yīnwèi dà miànjī de kǎnfá sēnlín, shǐ zhè yídài de zìrán huánjìng yuè lái yuè huài.
    Vì chặt phá rừng trên diện rộng, nên môi trường tự nhiên ở khu vực này ngày càng tệ.

5. 引起 : dẫn đến (động từ)

“引起” có nghĩa là một việc, hiện tượng, hoạt động dẫn đến sự xuất hiện của một việc, hiện tượng, hoạt động khác. Có thể mang tân ngữ là danh từ, động từ, hình dung từ. Có thể mang “了”/“过”. Không mang bổ ngữ. Không được lặp lại.

Ví dụ:

  1. 他的失误引起了大家的不满。
    Tā de shīwù yǐnqǐle dàjiā de bùmǎn.
    Sai lầm của anh ấy đã gây ra sự bất mãn của mọi người.
  2. 这次讨论引起了世界各国科学家的重视。
    Zhè cì tǎolùn yǐnqǐle shìjiè gèguó kēxuéjiā de zhòngshì.
    Cuộc thảo luận lần này đã thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học trên thế giới.
  3. 他的演讲引起了强烈的反响。
    Tā de yǎnjiǎng yǐnqǐle qiángliè de fǎnxiǎng.
    Bài phát biểu của anh ấy đã gây ra phản ứng mạnh mẽ.

6. 之所以……是因为…… : sở dĩ… là bởi vì…

Dùng trong văn viết, biểu thị nguyên nhân hoặc lý do đột xuất. Cũng có thể dùng “因为… 所以…”

Ví dụ:

  1. 他之所以要求来这儿工作,是因为他大朋友在这儿留学。
    Tā zhī suǒyǐ yāoqiú lái zhèr gōngzuò, shì yīnwèi tā de péngyǒu zài zhèr liúxué.
    Lý do anh ấy yêu cầu đến đây làm việc là vì bạn thân của anh ấy đang du học ở đây.
  2. 这个电影之所以这么受欢迎,是因为拍得很美,男女主人公演得都很好,故事也很感人。
    Zhège diànyǐng zhī suǒyǐ zhème shòu huānyíng, shì yīnwèi pāi de hěn měi, nán nǚ zhǔréngōng yǎn de dōu hěn hǎo, gùshì yě hěn gǎnrén.
    Bộ phim này được yêu thích như vậy là vì quay rất đẹp, nam nữ chính diễn rất tốt, câu chuyện cũng rất cảm động.
  3. 他之所以这样做,是因为实在没有别的办法。
    Tā zhī suǒyǐ zhèyàng zuò, shì yīnwèi shízài méiyǒu bié de bànfǎ.
    Anh ấy làm như vậy là vì thực sự không còn cách nào khác.

7. 加以 : thêm vào, hơn nữa (động từ)

“加以” biểu thị sự tiến hành, xử lý theo cách nào đó đối với sự vật được nhắc đến ở phía trước.

Ví dụ:

  1. 对大家提的建议要好好加以研究。
    Duì dàjiā tí de jiànyì yào hǎohǎo jiāyǐ yánjiū.
    Phải nghiên cứu kỹ các đề xuất của mọi người.
  2. 对这个古建筑要好好加以保护。
    Duì zhège gǔ jiànzhù yào hǎohǎo jiāyǐ bǎohù.
    Phải bảo tồn thật tốt công trình kiến trúc cổ này.
  3. 有些单词要给学生加以解释。
    Yǒuxiē dāncí yào gěi xuéshēng jiāyǐ jiěshì.
    Một số từ vựng cần được giải thích thêm cho học sinh.

8. 简直 : quá, thật là (phó từ)

Từ này dùng để nhấn mạnh hoàn toàn là như vậy hoặc gần là như vậy. Mang ngữ khí cường điệu.

Ví dụ:

  1. 这幅画上的马简直像真的一样。
    Zhè fú huà shàng de mǎ jiǎnzhí xiàng zhēn de yíyàng.
    Con ngựa trong bức tranh này trông cứ như thật vậy.
  2. 我简直不相信这是真的。
    Wǒ jiǎnzhí bù xiāngxìn zhè shì zhēn de.
    Tôi thật không thể tin đây là sự thật.
  3. 我的腿疼得简直像针扎一样。
    Wǒ de tuǐ téng de jiǎnzhí xiàng zhēn zhā yíyàng.
    Chân tôi đau cứ như bị kim châm vậy.

Bài đọc

Bài đọc 1

胡同游

北京 城 里 有 几千 条 胡同。

随着 城市 的 现代化,北京 传统 的 小 胡同,四合院,已 被 越来越多 的 高楼大厦 所 代替,但 胡同 至今 仍 是 一 半 北京人 居住 的 地方。

秋天 的 一天,在 北京 一条 老 胡同 里,一队 骑着 崭新 人力 三轮车 的 小伙子,带着 一些 外国 游客 在 胡同 里 穿 来 穿 去。这些 外国 朋友 睁 大 了 一 双双 好奇 的 眼睛,他们 完全 被 那些 门楼,四合院 和 遛鸟 的 老人 吸引 住 了。北京 胡同 文化 发展 公司 组织 的“胡同游”使他们 第一次 走进 胡同,看到 了 中国 普通 老百姓 的 生活。

“胡同游 ”的 项目 包括 在 胡同 漫步,参观 四合院,与 老百姓 交谈,欣赏 京剧,品尝 北京 的 风味儿 小吃 等。

漫步 在 胡同 中,客人们 对着 胡同 里 的 建筑 不停 地 拍照;对 胡同 中 老人 的 生活 情况 好奇 地 发问;连 孩子们 玩 的 游戏 也 引起 了 他们 极大 的 兴趣。

参加“胡同游”的外国 客人 都 有 一个 共同 的 感受:无论 是 从 历史 的,还是 从 审美 的 角度 看,北京 的 胡同 都 是 非常 珍贵 的,应该 好好 地 加以 保护。一位 意大利 客人 说,胡同,四合院 那种 安静 祥和 的 气氛 和 老百姓 之间 的 亲密 感情 真 让 我 羡慕。

一位 导游 小姐 说:“外国人 到 北京 都 知道 登 长城,看故宫,但 那 只 是 北京 历史 的 一部分。而 北京 更 大 一部分 历史 是 在 胡同 中,因为 普通 老百姓 就 生活 在 千百 条 胡同 里。”

“胡同游”之 所以 能 对 外国 旅游者 有 这么 大 的 吸引力,就 是 因为 胡同 展示 了 北京 的 历史 和 风情,也 展示 了 普通 北京人 的 生活。那 像 谜 一样 的 胡同,在 历史 的 岁月 里 经历 了 多少 风风雨雨,演出 了 多少 动人 的 故事 啊!

胡同 简直 就 是 北京 历史 的 博物馆。

Hútòng yóu

Běijīng chéng lǐ yǒu jǐ qiān tiáo hútòng.
Suízhe chéngshì de xiàndàihuà, Běijīng chuántǒng de xiǎo hútòng, sìhéyuàn, yǐ bèi yuè lái yuè duō de gāolóu dàshà suǒ dàitì, dàn hútòng zhìjīn réng shì yī bàn Běijīng rén jūzhù de dìfāng.
Qiūtiān de yītiān, zài Běijīng yītiáo lǎo hútòng lǐ, yī duì qízhe zhǎnxīn rénlì sānlúnchē de xiǎohuǒzi, dàizhe yīxiē wàiguó yóukè zài hútòng lǐ chuān lái chuān qù. Zhèxiē wàiguó péngyǒu zhēng dà le yī shuāng shuāng hàoqí de yǎnjīng, tāmen wánquán bèi nàxiē ménlóu, sìhéyuàn hé liùniǎo de lǎorén xīyǐn zhù le. Běijīng hútòng wénhuà fāzhǎn gōngsī zǔzhī de “hútòng yóu” shǐ tāmen dì yī cì zǒu jìn hútòng, kàn dào le Zhōngguó pǔtōng lǎobǎixìng de shēnghuó.
“Hútòng yóu” de xiàngmù bāokuò zài hútòng mànbù, cānguān sìhéyuàn, yǔ lǎobǎixìng jiāotán, xīnshǎng jīngjù, pǐncháng Běijīng de fēngwèir xiǎochī děng.
Mànbù zài hútòng zhōng, kèrénmen duìzhe hútòng lǐ de jiànzhù bù tíng de pāizhào; duì hútòng zhōng lǎorén de shēnghuó qíngkuàng hàoqí de fāwèn; lián háizimen wán de yóuxì yě yǐnqǐ le tāmen jí dà de xìngqù.
Cānjiā “hútòng yóu” de wàiguó kèrén dōu yǒu yī gè gòngtóng de gǎnshòu: wúlùn shì cóng lìshǐ de, háishì cóng shěnměi de jiǎodù kàn, Běijīng de hútòng dōu shì fēicháng zhēnguì de, yīnggāi hǎohǎo de jiāyǐ bǎohù. Yī wèi Yìdàlì kèrén shuō, hútòng, sìhéyuàn nà zhǒng ānjìng xiánghé de qìfēn hé lǎobǎixìng zhījiān de qīnmì gǎnqíng zhēn ràng wǒ xiànmù.
Yī wèi dǎoyóu xiǎojiě shuō:“Wàiguó rén dào Běijīng dōu zhīdào dēng Cháng Chéng, kàn Gù Gōng, dàn nà zhǐ shì Běijīng lìshǐ de yī bùfèn. Ér Běijīng gèng dà yī bùfèn lìshǐ shì zài hútòng zhōng, yīnwèi pǔtōng lǎobǎixìng jiù shēnghuó zài qiān bǎi tiáo hútòng lǐ. ”
“Hútòng yóu” zhī suǒyǐ néng duì wàiguó lǚyóuzhě yǒu zhème dà de xīyǐn lì, jiùshì yīnwèi hútòng zhǎnshì le Běijīng de lìshǐ hé fēngqíng, yě zhǎnshì le pǔtōng Běijīng rén de shēnghuó. Nà xiàng mí yīyàng de hútòng, zài lìshǐ de suìyuè lǐ jīnglì le duōshǎo fēng fēng yǔ yǔ, yǎnchū le duōshǎo dòngrén de gùshì a!
Hútòng jiǎnzhí jiùshì Běijīng lìshǐ de bówùguǎn.

Du lịch ngõ cổ

Thành phố Bắc Kinh có hàng ngàn con ngõ cổ.

Với sự hiện đại hóa của thành phố, những con ngõ cổ truyền thống ở Bắc Kinh, sân, càng ngày càng nhiều hơn nhưng ngôi nhà cao tầng mọc ra và thay thế nó, nhưng các con ngõ cổ vẫn còn một nửa dân địa phương Bắc Kinh sinh sống.

Vào một ngày mùa thu, tại con ngõ cổ ở Bắc Kinh, một đội thanh niên lái một thương hiệu xe ba bánh mới, đem theo những vị khách nước ngoài đi quanh con ngõ. Những người bạn nước ngoài này đều mở to những con mắt hiếu kì, bọn họ hoàn toàn bị những cảnh cổng, sân viện và những chú chim của các ông lão đã thu hút hết tâm trí họ. Công ty Cổ phần Phát triển Văn hóa ngõ cổ Bắc Kinh tổ chức chuyến “ Du lịch ngõ cổ” đó là lần đầu tiên học được đi đến gần ngõ cổ, được nhìn thấy cuộc sống bình dị của người dân.

Dự án “Du lịch ngõ cổ” bao gồm đi dạo trong những con ngõ, tham quan sân viện, nói chuyện với mọi người, thưởng thức âm nhạc, thưởng thức hương vị Bắc Kinh và những món ăn nhẹ.

Đi bộ qua các con hẻm, khách của tòa nhà đối diện với hẻm không ngừng chụp ảnh, đưa ra những câu hỏi tò mò về cuộc sống của người già trong con ngõ, ngay cả những trò chơi của bọn trẻ cũng hút sự quan tâm rất lớn của họ.

Tham gia vào chuyến “Du lịch ngõ cổ” khách nước ngoài đều có một cảm nhận: mặc dù từ lịch sử, hoặc từ góc độ thẩm mỹ của mỗi người, ngõ cổ ở Bắc Kinh đều rất quý giá, cần phải được bảo vệ đúng cách, một vị khách đến từ Ý đã nói, ngõ cổ, sân viện với bầu không khí yên tĩnh và thanh bình và và tình cảm thân mật giữa những người dân thật sự khiến tôi rất ghen tị.

Một hướng dẫn viên nữ cho biết: “ Người ngoại quốc đến Bắc Kinh đều biết đến Vạn Lý Trường Thành, xem Tử Cấm Thành, nhưng đó chỉ là một phần của lịch sử của Bắc Kinh. Nhưng phần lớn lịch sử ở Bắc Kinh đều nằm tại những con ngõ cổ, bởi vì những người bình dân đã sinh sống trong hàng ngàn con ngõ cổ đó.

“Du lịch ngõ cổ”đem đến cho các du khách nước ngoài sự hấp dẫn đến như vậy, đó là bởi vì những con ngõ cổ cho thấy lịch sử và phong cách của Bắc Kinh, cũng cho thấy cuộc sống của người dân Bắc Kinh. Những bí mất đó giống như những con ngõ cổ, trong dòng lịch sử những năm tháng trải qua nhiều thăng trầm, xảy ra bao nhiêu câu chuyện cảm động.

Những con ngõ cổ đơn giản chính là bảo tàng lịch sử của Bắc Kinh.

(Bản dịch của Lam Tư)

Bài đọc 2

胡同 与 四合院

说 到 北京,不能 不 提到 “胡同”和“四合院”。在 我 看来,它们 是 老 北京 的 象征。

胡同 就 是 北京 一条条 的 小 街道。北京 的 胡同 到底 有 多少 条,谁 也 数不清。一条 胡同 可能 就 是 由 很 多 大大小小 的 四合院 连接 起来 形成 的。四合院 就 是 东西南北 都 有 房屋,由 这些 房屋 围城 的 院子。据说,北京 的 四合院 和 胡同 五六百年 以前 就 有 了。在 反映 北京 人民 生活 的 小说 或 电影 里,经常 可以 看到 关于 四合院 和 胡同 的 描写。可见,四合院 和 胡同 是 老 北京 风貌 的 代表。

那么,现在 北京 的 胡同 和 四合院 怎么样 了 呢?

百闻不如一见。为了 了解 这 方面 的 情况,我 和 一位 中国 朋友 一起 去 参观 了 北京 的 一条 胡同。

这位 朋友 就 住 在 北海 附近 的 一个 四合院 里。从 北海 后 门 沿着 前海 往北走,一 拐弯儿 就 是 一条 清静 的 小 胡同。瓦顶 的 平方,每隔 几米 就 有 个 小 门。虽然 都 很 旧,但 真 有 老 北京 的 风格。随便 走一走,你 就 会 发现 这 地方 保护 得 很 好。砖墙 都 被 重 新修 过,路 两边 种着 柳树,景色 很 吸引 人。听 朋友 说,这 一带 是 文物 保护区,为了 保护 这 一带 的 胡同 和 四合院 ,即使 有钱 也 不能 新建 楼房。

我 认为 这 不仅 有利于 发展 北京 的 旅游业,为 外国人 了解 北京 的 风俗 提供 了 方便 条件,也 会 对 北京 的 国际化 起 到 积极 作用。

当然,随着 人口 的 增加和 社会 的 发展,古老 的 北京 也 在 发展,有 的 胡同 和 四合院 变成 了 大街,有的 盖起 了 现代化 的 楼房,它们 在 数量 上 减少 了,但是 重点 保护 一些 胡同 和 四合院 是 很 有远见 的 做法。

Hútòng yǔ sìhéyuàn

Shuō dào Běijīng, bùnéng bù tí dào “hútòng” hé “sìhéyuàn”. Zài wǒ kàn lái, tāmen shì lǎo Běijīng de xiàngzhēng.

Hútòng jiùshì Běijīng yī tiáo tiáo de xiǎo jiēdào. Běijīng de hútòng dàodǐ yǒu duōshǎo tiáo, shuí yě shǔ bù qīng. Yī tiáo hútòng kěnéng jiùshì yóu hěnduō dà dà xiǎo xiǎo de sìhéyuàn liánjiē qǐlái xíngchéng de. Sìhéyuàn jiùshì dōng xī nán běi dōu yǒu fángwū, yóu zhèxiē fángwū wéichéng de yuànzi. Jùshuō, Běijīng de sìhéyuàn hé hútòng wǔ liù bǎi nián yǐqián jiù yǒu le. Zài fǎnyìng Běijīng rénmín shēnghuó de xiǎoshuō huò diànyǐng lǐ, jīngcháng kěyǐ kàn dào guānyú sìhéyuàn hé hútòng de miáoxiě. Kějiàn, sìhéyuàn hé hútòng shì lǎo Běijīng fēngmào de dàibiǎo.

Nàme, xiànzài Běijīng de hútòng hé sìhéyuàn zěnmeyàng le ne?
Bǎi wén bùrú yī jiàn. Wèi le liǎojiě zhè fāngmiàn de qíngkuàng, wǒ hé yī wèi Zhōngguó péngyǒu yīqǐ qù cānguān le Běijīng de yī tiáo hútòng.

Zhè wèi péngyǒu jiù zhù zài Běihǎi fùjìn de yīgè sìhéyuàn lǐ. Cóng Běihǎi hòumén yánzhe qián hǎi wǎng běi zǒu, yī guǎiwānr jiùshì yī tiáo qīngjìng de xiǎo hútòng. Wǎdǐng de píngfāng, měi gé jǐ mǐ jiù yǒu gè xiǎo mén. Suīrán dōu hěn jiù, dàn zhēn yǒu lǎo Běijīng de fēnggé. Suíbiàn zǒu yī zǒu, nǐ jiù huì fāxiàn zhè dìfāng bǎohù de hěn hǎo. Zhuān qiáng dōu bèi chóngxīn xiū guò, lù liǎngbiān zhòngzhe liǔshù, jǐngsè hěn xīyǐn rén. Tīng péngyǒu shuō, zhè yī dài shì wénwù bǎohù qū, wèile bǎohù zhè yīdài de hútòng hé sìhéyuàn, jíshǐ yǒu qián yě bùnéng xīnjiàn lóufáng.

Wǒ rènwéi zhè bùjǐn yǒu lìyú fāzhǎn Běijīng de lǚyóuyè, wèi wàiguó rén liǎojiě Běijīng de fēngsú tígōng le fāngbiàn tiáojiàn, yě huì duì Běijīng de guójìhuà qǐ dào jījí zuòyòng.

Dāngrán, suízhe rénkǒu de zēngjiā hé shèhuì de fāzhǎn, gǔlǎo de Běijīng yě zài fāzhǎn, yǒu de hútòng hé sìhéyuàn biàn chéng le dà jiē, yǒu de gài qǐ le xiàndàihuà de lóufáng, tāmen zài shùliàng shàng jiǎnshǎo le, dànshì zhòngdiǎn bǎohù yīxiē hútòng hé sìhéyuàn shì hěn yǒu yuǎnjiàn de zuòfǎ.

Nhắc đến Bắc Kinh, không thể không nói về “ngõ cổ” và “sân viện”. Theo như quan điểm của tôi, chúng là biểu tượng của Bắc Kinh cũ.

Ngõ cổ chính là một phần của đường phố Bắc Kinh. Ngõ cổ ở Bắc Kinh cuối cùng có bao nhiêu, không ai biết rõ. Những con ngõ cổ rất có thể là do rất nhiều sân viện lớn nhỏ liên kết lại hình thành lên. Sân viện chính là Đông Tây Nam Bắc đều có nhà, những ngôi nhà này quây thành sân. Chính là nói, những con ngõ cổ và sân viện ở Bắc Kinh đã có từ 5 hay 600 năm trước rồi. Tại một cuốn tiểu thuyết hoặc một bộ phim phản ánh lại cuộc sống của người dân Bắc Kinh, ta thường có thể nhìn thấy sân viện và ngõ cổ được miêu tả lại. Có thể thấy, sân viện và ngõ cổ là đại diện miêu tả lại phong cách Bắc Kinh cũ.

Nếu vậy, ngõ cổ và sân viện ở Bắc Kinh bây giờ như thế nào rồi?

Trăm nghe không bằng một thấy. Để giải thích cho các khía cạnh của tình hình này, tôi một và người bạn Trung Quốc cùng nhau đi thăm quan ngõ cổ ở Bắc Kinh.

Người bạn này sống ở biển Bắc gần một cái sân viện. Từ cửa sau biển Bắc đi dọc theo phía trước biển Bắc, quay một góc chính là một con ngõ nhỏ yên tĩnh. Mái ngói hình vuông, cứ vài mét lại có một cánh cửa nhỏ. Mặc dù cả hai đều rất cũ, nhưng có phong cách của người dân. Tự ý đi lại, bạn sẽ thấy rằng nơi này đã được bảo vệ rất tốt. Bức tường gạch đã được tái sửa chữa, hai bên xanh bóng liễu rủ, phong cảnh rất thu hút mọi người. Nghe bạn bè nói rằng, khu vực này là một khu vực di sản được bảo vệ, chính để bảo vệ vùng của ngõ cổ và sân viện, ngay cả khi có tiền cũng không thể xây những căn nhà mới.

Tôi nghĩ rằng đây không chỉ có lợi cho sự phát triển của du lịch ở Bắc Kinh, nó còn cung cấp các điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài hiểu phong tục của Bắc Kinh, cũng sẽ giúp Bắc Kinh đóng một vai trò tích cực đói với quốc tế.

Tất nhiên, dựa theo sự gia tăng dân số và cơ hội phát triển, Bắc Kinh cũ cũng đang được phát triển, một số ngõ và sân viện cũng phát triển theo, một số tòa nhà hiện đại được xây dựng, họ đã giảm về số lượng, nhưng tập trung vào việc bảo vệ một số ngõ cổ và sân viện theo một cách tiếp cận nhìn xa trông rộng.

Bản dịch của Lam Tư

→Qua bài 81 của giáo trình Hán ngữ quyển 6 trong bộ giáo trình Hán ngữ 6 quyển đã phần nào giúp bạn tìm hiểu được Những con ngõ cổ ở Bắc Kinh không chỉ đơn thuần là những con phố nhỏ, mà còn là nơi lưu giữ ký ức lịch sử và nét văn hóa đặc trưng của người dân nơi đây. Qua chuyến “Du lịch ngõ cổ”, du khách không chỉ được chiêm ngưỡng kiến trúc độc đáo của các khu tứ hợp viện mà còn có cơ hội hiểu hơn về cuộc sống bình dị nhưng đậm chất truyền thống của người Bắc Kinh.

Chính sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố lịch sử và đời sống hiện đại đã tạo nên sức hút đặc biệt cho những con ngõ này. Bảo tồn và phát triển các khu vực ngõ cổ không chỉ góp phần giữ gìn bản sắc văn hóa mà còn giúp Bắc Kinh trở thành điểm đến hấp dẫn đối với du khách trong và ngoài nước. Những con ngõ cổ, giống như một bảo tàng sống, mãi mãi kể lại câu chuyện về một Bắc Kinh xưa cũ nhưng vẫn tràn đầy sức sống.

→Xem tiếp Bài 82: Giáo trình Hán ngữ Quyển 6 Phiên bản cũ

Du Bao Ying

Du Bao Ying là giảng viên tại Trung tâm Chinese. Cô có bằng thạc sĩ về Ngôn ngữ học và Ngôn ngữ Trung Quốc và đã dạy hàng nghìn sinh viên trong những năm qua. Cô ấy cống hiến hết mình cho sự nghiệp giáo dục, giúp việc học tiếng Trung trở nên dễ dàng hơn trên khắp thế giới.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button