Bài 73: Giáo trình Hán ngữ Quyển 5 – Làm người tốt thật khó[Phiên bản cũ của giáo trình Hán ngữ quyển 5 trong bộ giáo trình Hán ngữ nói về câu chuyện của nhân vật chính trong bài “Làm người tốt thật khó” lại cho thấy, đôi khi làm việc tốt không những không được cảm ơn, mà còn mang lại những rắc rối, hiểu lầm không đáng có.
Từ giúp đỡ cô nữ binh, lo lắng cho hàng xóm hay đơn giản là đỡ một đứa trẻ ngã trên đường, tất cả đều kết thúc trong tình huống dở khóc dở cười. Những trải nghiệm ấy khiến người đọc không khỏi băn khoăn: Làm người tốt thực sự khó đến vậy sao?
←Xem lại Bài 72: Giáo trình Hán ngữ Quyển 5 Phiên bản cũ
Bài viết đề cập đến nội dung sau: ⇓
Từ vựng
STT | Chữ Hán | Phiên âm | Từ loại | Hán Việt | Nghĩa Tiếng Việt | Ví dụ |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 诚心诚意 | chéngxīnchéngyì | Trạng từ | Thành tâm thành ý | Thành tâm thành ý | 他诚心诚意地帮助别人。 |
2 | 难免 | nánmiǎn | Tính từ | Nan miễn | Khó tránh | 生活中难免有困难。 |
3 | 吃力 | chīlì | Tính từ | Ngật lực | Vất vả, tốn sức | 这项工作很吃力。 |
4 | 讨好 | tǎohǎo | Động từ | Thảo hảo | Lấy lòng, nịnh | 他总是想办法讨好领导。 |
5 | 部队 | bùduì | Danh từ | Bộ đội | Quân đội | 他在部队里服役。 |
6 | 拉练 | lāliàn | Động từ | Lạp luyện | Hành quân dã ngoại | 部队正在进行拉练。 |
7 | 兵 | bīng | Danh từ | Binh | Binh lính | 他是一名新兵。 |
8 | 众人 | zhòngrén | Danh từ | Chúng nhân | Mọi người | 众人都夸他是好人。 |
9 | 不禁 | bùjīn | Trạng từ | Bất cấm | Không nhịn được | 听到这个消息,我不禁流泪。 |
10 | 善心 | shànxīn | Danh từ | Thiện tâm | Lòng tốt | 她是个充满善心的人。 |
11 | 招呼 | zhāohu | Động từ | Chiêu hô | Chào hỏi, gọi | 他热情地招呼客人。 |
12 | 飞快 | fēikuài | Trạng từ | Phi khoái | Nhanh như bay | 他飞快地跑过去。 |
13 | 战友 | zhànyǒu | Danh từ | Chiến hữu | Đồng đội | 战友之间的感情很深。 |
14 | 再三 | zàisān | Trạng từ | Tái tam | Nhiều lần | 他再三提醒我。 |
15 | 怪 | guài | Động từ | Quái | Trách móc, trách | 这不能怪他。 |
16 | 被子 | bèizi | Danh từ | Bị tử | Cái chăn | 天冷了,要盖厚被子。 |
17 | 晒 | shài | Động từ | Sái | Phơi nắng | 他把衣服拿出去晒了。 |
18 | 双职工 | shuāngzhígōng | Danh từ | Song chức công | Cả hai vợ chồng đều đi làm | 他们是双职工家庭。 |
19 | 单身 | dānshēn | Danh từ | Đơn thân | Độc thân | 他是单身汉。 |
20 | 免得 | miǎnde | Liên từ | Miễn đắc | Để tránh | 早点走,免得迟到。 |
21 | 湿 | shī | Tính từ | Thấp | Ướt | 衣服都湿透了。 |
22 | 以为 | yǐwéi | Động từ | Dĩ vi | Cho rằng | 我以为你知道。 |
23 | 道歉 | dàoqiàn | Động từ | Đạo khiểm | Xin lỗi | 他向我道歉了。 |
24 | 马大哈 | mǎdàhā | Danh từ | Mã đại cáp | Người cẩu thả | 他总是丢三落四,真是个马大哈。 |
25 | 冰淇淋 | bīngqílín | Danh từ | Băng kỳ lâm | Kem | 小孩子喜欢吃冰淇淋。 |
26 | 老 | lǎo | Trạng từ | Lão | Rất | 他老是迟到。 |
27 | 趴 | pā | Động từ | Bát | Nằm sấp | 小狗趴在地上。 |
28 | 急忙 | jímáng | Trạng từ | Cấp mang | Vội vàng | 他急忙跑过去。 |
29 | 心疼 | xīnténg | Động từ | Tâm thống | Đau lòng | 看他受伤,我很心疼。 |
30 | 吼 | hǒu | Động từ | Hống | Gào, thét | 他大声吼叫。 |
31 | 走运 | zǒuyùn | Động từ | Tẩu vận | Gặp may | 今天真走运。 |
32 | 指 | zhǐ | Động từ | Chỉ | Chỉ, trỏ | 他指着前面的房子。 |
33 | 赔 | péi | Động từ | Bồi | Đền bù | 我赔了他一百块钱。 |
34 | 林荫道 | línyīndào | Danh từ | Lâm âm đạo | Đại lộ có cây xanh | 他们走在林荫道上。 |
35 | 羡慕 | xiànmù | Động từ | Tiễn mộ | Ngưỡng mộ | 我很羡慕他们的生活。 |
36 | 拉链儿 | lāliànr | Danh từ | Lạp liên nhi | Khóa kéo | 你的拉链儿没拉上。 |
37 | 横 | héng | Động từ | Hoành | Liều, quyết tâm | 他横下心去做了。 |
38 | 无聊 | wúliáo | Tính từ | Vô liêu | Chán nản | 我觉得很无聊。 |
39 | 推 | tuī | Động từ | Thôi | Đẩy | 请帮我推一下门。 |
40 | 得意 | déyì | Tính từ | Đắc ý | Đắc ý | 他得意地笑了。 |
41 | 气筒 | qìtǒng | Danh từ | Khí đồng | Bơm xe | 你带气筒了吗? |
42 | 压 | yā | Động từ | Áp | Ấn, đè | 请帮我压一下。 |
43 | 更加 | gèngjiā | Phó từ | Canh gia | Càng, thêm | 你要更加努力。 |
44 | 起劲 | qǐjìn | Tính từ | Khởi kính | Hăng hái | 他干得特别起劲。 |
45 | 砰 | pēng | Từ tượng thanh | Banh | Tiếng “bộp” | 砰的一声,门关上了。 |
46 | 爆 | bào | Động từ | Bạo | Nổ | 气球爆了。 |
Ngữ pháp
(一) 难免 (Tính từ) nánmiǎn
Nghĩa– Không thể tránh khỏi
Giải thích:Dùng trước động từ, sau thường đi với “要” hoặc “会”。
难免 có nghĩa là khó tránh (khi tình huống xảy ra). Dùng trước động từ, sau thường đi với “要”, “会”.
Ví dụ:
这件事不认真就难免要出问题。
Zhè jiàn shì bù rènzhēn jiù nánmiǎn yào chū wèntí.
Việc này nếu không làm nghiêm túc thì khó tránh khỏi xảy ra vấn đề.
学习外语,写错、说错都是难免的。
Xuéxí wàiyǔ, xiě cuò, shuō cuò dōu shì nánmiǎn de.
Học ngoại ngữ thì viết sai, nói sai đều khó tránh.
即使是朋友之间也难免有分歧。
Jíshǐ shì péngyǒu zhī jiān yě nánmiǎn yǒu fēnqí.
Ngay cả giữa bạn bè với nhau cũng khó tránh khỏi bất đồng.
(二) 不禁 (Trạng từ) bùjīn
cannot help (doing sth.) (adv.) – Không thể không, không cầm được
Giải thích:Biểu thị hành động hoặc cảm xúc không thể kiềm chế được.
Ví dụ:
听着、听着,他不禁笑起来。
Tīngzhe, tīngzhe, tā bùjīn xiào qǐlái.
Nghe xong, anh ấy không nhịn được mà bật cười.
看到演员们精彩的表演,大家不禁鼓起掌来。
Kàndào yǎnyuánmen jīngcǎi de biǎoyǎn, dàjiā bùjīn gǔ qǐ zhǎng lái.
Xem màn biểu diễn đặc sắc của diễn viên, mọi người không nhịn được vỗ tay khen ngợi.
看着这张照片,不禁想起我们在一起的情景。
Kànzhe zhè zhāng zhàopiàn, bùjīn xiǎngqǐ wǒmen zài yīqǐ de qíngjǐng.
Nhìn bức ảnh này, không khỏi nhớ lại những kỷ niệm bên nhau.
(三) 再三 (Trạng từ) zàisān
again and again (adv.) – Lần này lại lần khác, nhiều lần
Giải thích:Biểu thị làm việc gì đó lặp đi lặp lại, dùng làm trạng ngữ.
Ví dụ:
我再三劝她,可她就是不听。
Wǒ zàisān quàn tā, kě tā jiùshì bù tīng.
Tôi khuyên bảo cô ấy nhiều lần mà cô ấy vẫn không nghe.
再三告诉他,开车时一定不要用手机。
Zàisān gàosù tā, kāichē shí yīdìng bù yào yòng shǒujī.
Nhắc đi nhắc lại anh ấy rằng không được dùng điện thoại khi lái xe.
经过老师再三说明,我才同意住在他家。
Jīngguò lǎoshī zàisān shuōmíng, wǒ cái tóngyì zhù zài tā jiā.
Sau khi thầy giáo giải thích nhiều lần, tôi mới đồng ý ở nhà anh ấy.
(四) 怪 (Động từ/Tính từ) guài
blame (v.), be sb.’s fault (v.), strange, odd (adj.)
Trách móc, trách ai; kỳ quái, lạ thường
Giải thích:Dùng để chỉ trách mắng, quy lỗi.
Ví dụ:
这不能怪你,是我没说清楚。
Zhè bù néng guài nǐ, shì wǒ méi shuō qīngchu.
Không trách bạn được, là tại tôi nói chưa rõ.
都怪你,我说不来了,你偏要请我喝一只珍奶。
Dōu guài nǐ, wǒ shuō bù lái le, nǐ piān yào qǐng wǒ hē yī zhī zhēn nǎi.
Đều tại cậu, tôi bảo không đến mà cậu cứ nhất quyết mời tôi trà sữa.
怪怪的,不正常的。
Guài guài de, bù zhèngcháng de.
Kỳ kỳ, không bình thường.
(八) 来 (Động từ) lái
Lai – Làm, để (làm gì đó)
Giải thích:Thay thế động từ có ý nghĩa cụ thể.
Ví dụ:
你拿那个包,这个我自己来。
Nǐ ná nà gè bāo, zhè gè wǒ zìjǐ lái.
Cậu cầm cái túi kia, cái này để tôi tự làm.
来两瓶啤酒。
Lái liǎng píng píjiǔ.
Cho hai chai bia.
Dùng trước động từ khác để chỉ cần làm một việc nào đó.
It is also used before another verb to indicate that one is going to do something.
Ví dụ:
3. 我来帮你拿。
Wǒ lái bāng nǐ ná.
Để tôi giúp cậu cầm.
你来帮我拉一下。
Nǐ lái bāng wǒ lā yīxià.
Cậu đến giúp tôi kéo một chút.
Bài đọc
Dưới đây là #2 bài đọc phát triển tư duy
Bài đọc 1
好人难当
忽然 发现 好人难当,尽管 你 是 诚心诚意 的,有时 也 难免 吃力 不 讨好。
一天 晚上,我 骑 自行车 去 朋友 家,路上 遇到 一个 部队 学校 正在 进行 十五公里 拉练,看见 一个 小 女 兵 被 众人 落下 很 远,不禁 动了 善心,便 招呼 她 上车。女兵 犹豫 了 一下,还是 上了车。我 带着 她 从 另一条路 飞快 地 超过 她的 战友们 到 了 目的地。下车 后 她 再三 感谢,我 说 不客气,我 是 顺路 的。
从 朋友 家 回来,看见 那 女兵 还 在 哪条路 上 跑。就 问 她 怎么 一个 晚上 拉练 两次,女兵 喘着粗气 说:“都 怪 你,骑车 带我 被 领导 发现 了,罚我 再 跑 一次。
”上午 还是 晴天,中午 却 阴 得 厉害,好像 要 下雨。见 邻居家 的 被子 还 晒 在 院子 里,心想,他们 是 双职工,恐怕 不能 回来 收,便 把 被子 抱进 自己 的 单身 宿舍里,免得 淋湿。
下午 突然 接到 通知,要 我 陪 领导 去 检查 工作。检查 了 三天,又 顺便 回了 一天 老家。第五天 回到 宿舍,才 想起 邻居家 的 被子。急忙 去 还,邻居 却 说,以为 是 小偷 偷走 了,就 又 买了 一套 新的。我 只好 向 人家 一遍又一遍 地 道歉。朋友们 知道 了,都 说 我 是 个 “马大哈”。
下班 骑自行车 回家,看到 一个 小 男孩 拿着 一盒 冰淇淋 飞快 地 跑过 马路,不 小心 摔倒 了,冰淇淋 飞出 老 远。小 男孩 趴 在 地上 大哭,我 急忙 下车 把 他 扶起来。这时 从 路旁 的 楼里 跑出来 一个 女人,抱着 孩子 左看右看,一副 心疼 的 样子。我 想 是 孩子 的 妈妈,就 安慰 她 说,孩子 摔一跤 没关系。女 双眼 一 瞪,对 我 吼 道:“你 骑车 也 不 小心 一点儿,这次 没 摔着 算 你 走运!”又 指着 地上 的 冰淇淋 盒 说:“赔了 冰淇淋 你 可以 走 了!
”去 逛 公园,看见 林荫道上 一对 青年 男女 手拉着手 在 散步,叫 人 好不 羡慕。忽然 发现 姑娘 的 裙子 后边 拉链儿 没 拉上,很 不 好看。该不该 告诉 她,我 犹豫 着,游人 越来越多,我 替 那 姑娘 着急,心一横 就 上前 说 了。男的 却 把 眼 一 瞪:“这么 大 的 公园,这么 多 的 风景 不 看,却 看 人家 姑娘 的 拉链儿,你 无聊 不 无聊!
”去 修 自行车 时,一位 漂亮 的 姑娘 推着 车 过来 打气,看 她 打了 半天 也 打不进去,就 说:“我 来 帮 你 打吧。”她 连声 道谢,说:“现在 像你 这样 的 好人 真 是 不多 了。”我 听了 十分 得意,手中 的 气筒压了 更加 起劲,有 心想 再 和 她 多聊 上 几句,不料,“嘭”的 一声,把 车胎 打爆了。
Phiên âm
Hǎorén nándāng
Hūrán fāxiàn hǎorén nándāng, jǐnguǎn nǐ shì chéngxīn chéngyì de, yǒushí yě nánmiǎn chīlì bù tǎohǎo.
Yītiān wǎnshàng, wǒ qí zìxíngchē qù péngyǒu jiā, lùshàng yùdào yīgè bùduì xuéxiào zhèngzài jìnxíng shíwǔ gōnglǐ lāliàn, kànjiàn yīgè xiǎo nǚbīng bèi zhòngrén luòxià hěn yuǎn, bùjīn dòngle shànxīn, biàn zhāohu tā shàngchē.
Nǚbīng yóuyùle yīxià, háishì shàngle chē. Wǒ dàizhe tā cóng lìng yītiáo lù fēikuài de chāoguò tā de zhànyǒumen dào le mùdìdì.
Xiàchē hòu tā zàisān gǎnxiè, wǒ shuō bùkèqì, wǒ shì shùnlù de.
Cóng péngyǒu jiā huílái, kànjiàn nà nǚbīng hái zài nà tiáo lù shàng pǎo. Jiù wèn tā zěnme yīgè wǎnshàng lāliàn liǎng cì.
Nǚbīng chuǎnzhe cūqì shuō:
“Dōu guài nǐ, qíchē dài wǒ bèi lǐngdǎo fāxiàn le, fá wǒ zài pǎo yīcì.”
Shàngwǔ háishì qíngtiān, zhōngwǔ què yīn de lìhài, hǎoxiàng yào xiàyǔ.
Jiàn línjū jiā de bèizi hái shài zài yuànzi lǐ, xīn xiǎng, tāmen shì shuāngzhígōng, kǒngpà bùnéng huílái shōu, biàn bǎ bèizi bào jìn zìjǐ de dānshēn sùshè lǐ, miǎnde línshī.
Xiàwǔ túrán jiēdào tōngzhī, yào wǒ péi lǐngdǎo qù jiǎnchá gōngzuò.
Jiǎnchále sān tiān, yòu shùnbiàn huíle yītiān lǎojiā.
Dìwǔ tiān huí dào sùshè, cái xiǎngqǐ línjū jiā de bèizi.
Jímáng qù huán, línjū què shuō, yǐwéi shì xiǎotōu tōuzǒule, jiù yòu mǎile yī tào xīn de.
Wǒ zhǐhǎo xiàng rénjiā yībiàn yòu yībiàn de dàoqiàn.
Péngyǒumen zhīdàole, dōu shuō wǒ shì gè “mǎdàhā”.
Xiàbān qí zìxíngchē huíjiā, kàn dào yīgè xiǎo nánhái názhe yī hé bīngqílín fēikuài de pǎoguò mǎlù, bù xiǎoxīn shuāidǎo le, bīngqílín fēichū lǎoyuǎn.
Xiǎo nánhái pā zài dìshàng dàkū, wǒ jímáng xiàchē bǎ tā fúqǐlái.
Zhèshí cóng lùpáng de lóu lǐ pǎochūlái yīgè nǚrén, bàozhe háizi zuǒkàn yòukàn, yīfù xīnténg de yàngzi.
Wǒ xiǎng shì háizi de māmā, jiù ānwèi tā shuō, háizi shuāi yījiāo méiguānxi.
Nǚ shuāngyǎn yī dèng, duì wǒ hǒudào:
“Nǐ qíchē yě bù xiǎoxīn yīdiǎnr, zhè cì méi shuāizháo suàn nǐ zǒuyùn!”
Yòu zhǐzhe dìshàng de bīngqílín hé shuō:
“Péile bīngqílín nǐ kěyǐ zǒule!”
Qù guàng gōngyuán, kànjiàn línyīndào shàng yīduì qīngnián nánnǚ shǒulāzhe shǒu zài sànbù, jiào rén hǎobù xiànmù.
Hūrán fāxiàn gūniang de qúnzi hòubiān lāliànr méi lāshàng, hěn bù hǎokàn.
Gāi bù gāi gàosù tā, wǒ yóuyùzhe, yóurén yuèláiyuèduō, wǒ tì nà gūniang zhāojí, xīn yīhéng jiù shàngqián shuōle.
Nánde què bǎ yǎn yī dèng:
“Zhème dà de gōngyuán, zhème duō de fēngjǐng bùkàn, què kàn rénjiā gūniang de lāliànr, nǐ wúliáo bù wúliáo!”
Qù xiū zìxíngchē shí, yī wèi piàoliang de gūniang tuīzhe chē guòlái dǎqì, kàn tā dǎle bàntiān yě dǎ bù jìnqù, jiù shuō:
“Wǒ lái bāng nǐ dǎ ba.”
Tā liánshēng dàoxiè, shuō:
“Xiànzài xiàng nǐ zhèyàng de hǎorén zhēnshì bù duō le.”
Wǒ tīngle shífēn déyì, shǒuzhōng de qìtǒng yāle gèngjiā qǐjìn, yǒuxīn xiǎng zài hé tā duō liáo shàng jǐjù, bùliào, “pēng” de yīshēng, bǎ chētāi dǎbàole.
Dịch nghĩa:
Làm người tốt thật khó
Bỗng nhiên tôi nhận ra rằng, làm người tốt thật không dễ dàng, dù bạn có thành tâm, thiện ý, nhưng đôi khi vừa mất công, lại chẳng được gì.
Có một buổi tối, tôi đạp xe tới nhà bạn, trên đường gặp một nhóm học viên quân đội đang tham gia huấn luyện hành quân 15km. Tôi thấy một nữ binh bị tụt lại phía sau rất xa, lòng tốt trỗi dậy, liền gọi cô ấy lên xe. Cô gái do dự một lúc rồi cũng leo lên xe. Tôi đạp xe đưa cô ấy theo một con đường tắt, nhanh chóng vượt qua đồng đội của cô ấy và đến đích. Xuống xe, cô ấy cảm ơn tôi rối rít, tôi nói: “Không có gì, tiện đường thôi mà.”
Trên đường từ nhà bạn về, tôi lại thấy cô nữ binh ấy vẫn đang chạy trên con đường đó. Tôi liền hỏi:
“Sao buổi tối mà phải hành quân tận hai lần vậy?”
Cô gái vừa thở hổn hển vừa nói:
“Tại anh cả đấy! Vì anh đèo tôi nên bị chỉ huy phát hiện, bây giờ tôi bị phạt chạy lại một lần nữa!”
Buổi sáng hôm đó trời còn nắng, trưa thì bỗng nhiên mây đen kéo đến, có vẻ sắp mưa. Tôi nhìn thấy chăn bông nhà hàng xóm vẫn còn phơi ngoài sân, nghĩ bụng:
“Hai vợ chồng họ đều đi làm, chắc không về kịp để thu chăn.”
Thế là tôi mang chăn vào để trong phòng mình, tránh để mưa ướt.
Chiều đó, tôi bất ngờ nhận được thông báo phải đi công tác cùng lãnh đạo.
Chúng tôi đi kiểm tra suốt ba ngày, sau đó tôi tiện đường về quê một ngày.
Tới ngày thứ năm về lại ký túc xá, tôi mới nhớ ra cái chăn của nhà hàng xóm.
Vội vàng mang sang trả, nhưng hàng xóm nói:
“Tưởng là kẻ trộm lấy mất rồi, nên chúng tôi đã mua chăn mới rồi.”
Tôi đành phải xin lỗi hết lần này đến lần khác.
Bạn bè biết chuyện ai cũng cười, gọi tôi là “gã hậu đậu”.
Tan làm, tôi đạp xe về nhà, nhìn thấy một cậu bé cầm hộp kem chạy băng qua đường. Không may vấp ngã, hộp kem văng ra xa.
Cậu bé nằm bò ra đất khóc to, tôi vội vàng xuống xe đỡ cậu bé dậy.
Lúc đó, từ tòa nhà bên đường, một người phụ nữ chạy ra, bế cậu bé lên nhìn trái nhìn phải, vẻ mặt rất xót xa.
Tôi đoán đó là mẹ cậu bé, liền an ủi:
“Trẻ con vấp ngã một chút không sao đâu ạ.”
Không ngờ, chị ta trừng mắt quát tôi:
“Đi xe cẩn thận chút không được à? Lần này nó không sao là anh may đấy!”
Rồi chỉ vào hộp kem rơi trên đất:
“Đền kem rồi thì anh đi được rồi!”
Hôm sau, tôi đi dạo công viên, thấy một đôi nam nữ trẻ đang tay trong tay dạo bước dưới tán cây, trông thật đáng ngưỡng mộ.
Chợt tôi phát hiện khóa kéo phía sau váy của cô gái chưa kéo lên, trông rất mất thẩm mỹ.
Tôi băn khoăn mãi, có nên nhắc cô ấy không.
Khách qua đường càng lúc càng đông, tôi sốt ruột thay cho cô gái, nên lấy hết can đảm bước tới nhắc nhở.
Không ngờ, chàng trai đi bên cạnh trừng mắt nhìn tôi:
“Công viên to thế, phong cảnh đẹp thế, không ngắm cảnh mà lại đi nhìn khóa váy người ta, rảnh rỗi quá không?”
Lần khác, tôi mang xe đi sửa, gặp một cô gái xinh đẹp đang bơm xe.
Cô ấy bơm mãi không được, tôi liền nói:
“Để tôi giúp cho.”
Cô gái cảm ơn rối rít, còn nói:
“Bây giờ người tốt như anh hiếm thật đấy.”
Nghe vậy tôi vui sướng vô cùng, tay cầm bơm hăng hái làm việc, còn định kiếm cớ bắt chuyện thêm vài câu.
Không ngờ, “Bùm” một tiếng, lốp xe nổ tung.
Bài đọc 2
春天 的 故事
听到 门响,知道 是 丈夫 回来 了。
“晚上 车 顺 吧?
”没有 回答。想 是 有话 要 说,我 便 抬起头来。等 了 一会儿,丈夫 才 说:
“挺顺的。”目光 却 望着 窗外。
“车上 有 一个 女孩儿,好像 没 来 过 这边儿,问方村 还有 几站,我 告诉 了 她。一起 下车 后,见 她 犹犹豫豫 地四处 张望,我 很 想 问 她 去 哪,为 她 指路 或 送 她 一段,可是 还是 走开了。怕 她 把 我 当成 坏人,反而 大家 不 愉快。
”说完 了,丈夫 那 表情 好像 做错 了 什么 事 似的,没 再 说话。
窗外,雨 还 在 轻轻 地 下着,风 吹 了 进来。不知不觉 中,我 的 心 里 突然 有 一股 说 不 清楚 的 感觉。
几天前,也 是 这样 一个 下雨 的 晚上,从 朋友 家 出来 在 车站 等车。在 风雨 中 来回 走着,着急 地 等着 车,心想,车 来 之前 一定 会 被 淋 成 个 落汤鸡。忽 听 身边 一个 很低 却 很 清晰 的 男声 说:“站 到 这 伞 下 来 吧。”我 忽然 收住 了 脚,“哦,不!”我 本能 地 回答 那 黑暗 中 的 声音,却 没 再 动。陌生 男人 转过 脸对着 马路,过 了 几秒钟 又 说:“站 过来 吧!没 什么 关系,雨 下 得 这么 大!”不知 是 这 声音 里 的命令 意味,还是 那 高大 的 个子 在 沉默 中 显示 的 魅力,使我 产生 了 想 冒险 的 冲动,于是 边 了 一步 站到 了 他 的 伞下。听得见 自己 心里 咚咚直跳,装着 很 震惊 地 抬头 看看 那 伞。那 伞 已经 破了,雨水 滴到 陌生 男人 的 肩上,那 张 脸 仍 镇静 地 面对 马路。汽车 很 快 就 来 了,这 才 松了一口气,轻声 地 道了谢,就 头 也 不 回 地 跳 上 车,感受到 的 仍 是 背后 的 目光。
窗外 仍然 是 细细 的 雨声。
这时 我 也 开始 胡思乱想 起来,那 小 女孩 是否 被 淋湿 了?她 是否 顺利 地找 到 了 她 要 去 的 地方?不知 那 低声 男子 是否 还 记得,那 天 在 车站 他 的 好意 换来 的 是 我 的 一脸 警惕?不知 他 后来 是否 还 肯 在 黑夜中 与 淋湿 的 路人 共享 一些 温暖?真 愿 大家 都 能 多 一些 爱心 少 一些 戒心多 一些 交流 少 一些 隔膜。有 了 这 场 春雨,北京 今年 的 春天 会 更 美,我 想。
Phiên âm (Pinyin)
Chūntiān de gùshì
Tīngdào mén xiǎng, zhīdào shì zhàngfu huílái le.
“Wǎnshang chē shùn ba?”
Méiyǒu huídá. Xiǎng shì yǒuhuà yào shuō, wǒ biàn tái qǐ tóu lái. Děng le yīhuǐr, zhàngfu cái shuō:
“Tǐng shùn de.” Mùguāng què wàngzhe chuāngwài.
“Chē shàng yǒu yīgè nǚháir, hǎoxiàng méi láiguò zhèbiānr, wèn Fāngcūn hái yǒu jǐ zhàn, wǒ gàosù le tā. Yīqǐ xiàchē hòu, jiàn tā yóuyóuyùyù de sìchù zhāngwàng, wǒ hěn xiǎng wèn tā qù nǎ, wèi tā zhǐlù huò sòng tā yīduàn, kěshì háishì zǒukāi le. Pà tā bǎ wǒ dàngchéng huàirén, fǎn’ér dàjiā bù yúkuài.”
Shuōwán le, zhàngfu nà biǎoqíng hǎoxiàng zuòcuò le shénme shì shì de, méi zài shuōhuà.
Chuāngwài, yǔ hái zài qīngqīng de xiàzhe, fēng chuī le jìnlái.
Bùzhībùjué zhōng, wǒ de xīn lǐ tūrán yǒu yī gǔ shuō bù qīngchǔ de gǎnjué.
Jǐ tiān qián, yě shì zhèyàng yīgè xiàyǔ de wǎnshàng, cóng péngyou jiā chūlái zài chēzhàn děng chē.
Zài fēngyǔ zhōng láihuí zǒuzhe, zhāojí de děngzhe chē, xīn xiǎng, chē lái zhīqián yīdìng huì bèi línchéng gè luòtāngjī.
Hū tīng shēnbiān yīgè hěn dī què hěn qīngxī de nánshēng shuō:
“Zhàn dào zhè sǎn xià lái ba.”
Wǒ hūrán shōu zhù le jiǎo, “Ó, bù!”
Wǒ běnnéng de huídá nà hēi’àn zhōng de shēngyīn, què méi zài dòng.
Mòshēng nánrén zhuǎnguò liǎn duìzhe mǎlù, guò le jǐ miǎozhōng yòu shuō:
“Zhàn guòlái ba! Méi shénme guānxì, yǔ xià dé zhème dà!”
Bùzhī shì zhè shēngyīn lǐ de mìnglìng yìwèi, háishì nà gāodà de gèzi zài chénmò zhōng xiǎnshì de mèilì, shǐ wǒ chǎnshēng le xiǎng màoxiǎn de chōngdòng, yúshì biān le yībù zhàn dào le tā de sǎnxià.
Tīng dé jiàn zìjǐ xīn lǐ dōngdōng zhí tiào, zhuāngzhe hěn zhènjīng de táitóu kànkàn nà sǎn.
Nà sǎn yǐjīng pò le, yǔshuǐ dīdào mòshēng nánrén de jiānshàng, nà zhāng liǎn réng zhènjìng de miànduì mǎlù.
Qìchē hěn kuài jiù lái le, zhè cái sōngle yīkǒuqì, qīngshēng de dàole xiè, jiù tóu yě bù huí de tiào shàng chē, gǎnshòu dào de réng shì bèihòu de mùguāng.
Chuāngwài réngrán shì xìxì de yǔshēng.
Zhè shí wǒ yě kāishǐ húsīluànxiǎng qǐlái, nà xiǎo nǚhái shìfǒu bèi línshī le?
Tā shìfǒu shùnlì de zhǎodào le tā yào qù de dìfāng?
Bùzhī nà dīshēng nánzi shìfǒu hái jìde, nà tiān zài chēzhàn tā de hǎoyì huànlái de shì wǒ de yīliǎn jǐngtì?
Bùzhī tā hòulái shìfǒu hái kěn zài hēiyè zhōng yǔ línshī de lùrén gòngxiǎng yīxiē wēnnuǎn?
Zhēn yuàn dàjiā dōu néng duō yīxiē àixīn shǎo yīxiē jièxīn, duō yīxiē jiāoliú shǎo yīxiē gémó.
Yǒu le zhè chǎng chūnyǔ, Běijīng jīnnián de chūntiān huì gèng měi, wǒ xiǎng.
Dịch nghĩa
Câu chuyện mùa xuân
Nghe tiếng cửa mở, tôi biết chồng đã về.
“Buổi tối đi xe thuận lợi chứ?”
Không thấy trả lời, tôi đoán chắc anh có chuyện muốn nói, bèn ngẩng đầu lên.
Đợi một lúc, chồng mới nói:
“Cũng ổn.” Nhưng ánh mắt lại hướng ra ngoài cửa sổ.
“Trên xe có một cô gái, hình như chưa đến khu này bao giờ, hỏi tôi trạm Phương Thôn còn mấy bến nữa, tôi nói cho cô ấy biết. Xuống xe rồi, thấy cô ấy cứ do dự nhìn quanh, tôi rất muốn hỏi xem cô ấy đi đâu, chỉ đường hoặc đưa cô ấy đi một đoạn, nhưng rồi lại thôi. Tôi sợ cô ấy coi tôi là kẻ xấu, lại làm cả hai khó xử.”
Nói xong, nét mặt anh ấy trông cứ như vừa làm chuyện gì sai trái, rồi không nói gì thêm.
Bên ngoài cửa sổ, mưa vẫn rơi nhẹ, gió lùa vào.
Bất giác, trong lòng tôi dâng lên một cảm giác khó tả.
Vài hôm trước, cũng vào một buổi tối mưa như thế, tôi từ nhà bạn ra trạm xe buýt.
Vừa đi đi lại lại trong gió mưa, vừa sốt ruột chờ xe, nghĩ bụng: chưa kịp lên xe chắc đã ướt như chuột lột rồi.
Bỗng nghe bên cạnh có giọng nói trầm thấp nhưng rất rõ ràng:
“Lại đây đứng chung ô với tôi đi.”
Tôi bỗng khựng lại:
“Ôi, không cần đâu!”
Tôi vô thức trả lời giọng nói trong bóng tối, nhưng không bước đi nữa.
Người đàn ông lạ mặt quay mặt ra đường, vài giây sau lại nói:
“Lại đây đi! Không sao đâu, mưa to thế này mà.”
Không biết vì mệnh lệnh trong giọng nói hay sức hút từ dáng người cao lớn kia, tôi có chút bốc đồng liều lĩnh, bèn bước tới dưới ô của anh ấy.
Tim tôi đập thình thịch, giả vờ ngước lên nhìn ô.
Chiếc ô đã rách, mưa nhỏ xuống vai anh ấy, nhưng gương mặt vẫn điềm tĩnh hướng về phía đường.
Mưa xuân này, tôi nghĩ, sẽ khiến mùa xuân Bắc Kinh năm nay càng thêm đẹp.