Bài 72 “Tôi nên làm thế nào” của giáo trình Hán ngữ quyển 5 trong bộ giáo trình Hán ngữ kể lại tâm sự của một bạn trẻ đang bối rối giữa những mâu thuẫn trong cuộc sống xung quanh vấn đề trung thực. Từ nhỏ, bạn ấy được mẹ dạy phải trở thành người trung thực, nhưng càng lớn, bạn càng nhận ra rằng giữ được sự trung thực trong xã hội không hề dễ dàng.
Thông qua những mâu thuẫn giữa lời dạy và hành động thực tế của người thân xung quanh, bài học đặt ra câu hỏi lớn về giá trị thực sự của lòng trung thực, khiến người đọc phải suy ngẫm về đạo đức và cách sống trong cuộc đời.
→Xem lại Bài 71: Giáo trình Hán ngữ Quyển 5 Phiên bản cũ
Bài đọc
我该怎么办
编辑 同志:
从小 妈妈 就 教育 我:“要 做 个 诚实 的 孩子。”可 我 渐渐 长大 以后,却 忽然 觉得,做 一个 诚实 的 人 真 难。
从 我 做 第一件 诚实 的 事 开始,就 有 许多 因素 困扰 着 我。
一次,表哥 的 一位 同学 来 向 他 借 词典。表哥 起初 还 装着 听不清,后来 竟然 说:“哎呀,我们 家 也 没有 啊。”我 大声 说:“你 胡说!”并从 他 的 抽屉 里 翻出 词典 递给 那位 来 借 词典 的 那 哥哥。我 认为 我 做 得 很 对,可笑 那位 同学 走 后,我 却 挨了 表哥 的 训。他 说 自己 的 东西 少 借给 别人。我 真 不 懂,难道 我 “助人为乐”的 诚实 有 什么 错 吗?
别看 妈妈 教育 我 要 诚实,可 我 觉得 他 也 是 言行不一 的 人。每当 我 的 试卷 发下来,妈妈 总是 要 帮 我 检查 好 几 遍,看 老师 有 没有 判 错。多 扣分 的 时候,妈妈 总 说:“对 的 就 得 给分。”并让 我 找 老师 加上 这几分。可 该 扣分 却 没有 扣分 的 时候,妈妈 却 坚持 不 让 我 找 老师 改过来,还 说:“只有 这样,你 的 分数 才能 超过 别人。”我 不懂,这种 欺骗 自己,欺骗 老师 的 行为,连 妈妈 也 做 得 出来,还 口口声声 教育 别人 要 诚实。
最 可气 的 是 爸爸,他 常常 以 父亲 的 威严 来 约束 我 说 实话。就 拿 平时 接电话 来说 吧,爸爸 自从 当了 副局长,派头 可大 了。除了 我 大伯 来 的 电话,其他 人 来 的 他 一概 不 接。一次,爸爸 一 下班 就 对 我 说:“如果 有 我 的 电话 就 说 我 不 在 家。”果然,人民 大学 的 一位 经济学家 来 电话,说 有 急事 找 他。我 一听 “急事”,赶忙 叫 爸爸 来 接电话。没想到,爸爸 放下 电话 就 开始 训我:“我 叫 你 不 接,你 偏 接,害得 我 明天 还 得 去 开会。”他 一边 骂,一边 冲 我 发脾气。我 不 明白 他 为什么 发 这么 大 的 火。开 一个 学术会 总 比 在 家 里 看 电视 好得多,不但 可以 获得 新 知识,还 可以 结交 一些 朋友,有 什么 不 好?但 我 却 从此 不敢 再 接电话 了,因为 我 不知 怎样 编出“爸爸 不 在 家”的 谎话,也 不愿 欺骗 别人。
我 想 做 一个 诚实 的 人。可 有 人 却 不 认为“诚实”应该 是 人人 具有 的 好 品质。在 这样 的 环境 下,即使 我 诚实 又 有 什么 用 呢?
编辑 同志,请 你 告诉 我,我 该 怎么 办?
Wǒ gāi zěnme bàn
Biānjí tóngzhì:
Cóngxiǎo māmā jiù jiàoyù wǒ:“Yào zuò gè chéngshí de háizi.” Kě wǒ jiànjiàn zhǎng dà yǐhòu, què hūrán juéde, zuò yī gè chéngshí de rén zhēn nán.
Cóng wǒ zuò dì yī jiàn chéngshí de shì kāishǐ, jiù yǒu xǔduō yīnsù kùnrǎo zhe wǒ.
Yīcì, biǎogē de yī wèi tóngxué lái xiàng tā jiè cídiǎn. Biǎo gē qǐchū hái zhuāng zhe tīng bù qīng, hòulái jìngrán shuō:“Āiyā, wǒmen jiā yě méiyǒu a.” Wǒ dàshēng shuō:“Nǐ húshuō!” Bìng cóng tā de chōuti lǐ fān chū cídiǎn dì gěi nà wèi lái jiè cídiǎn de nà gēgē. Wǒ rènwéi wǒ zuò de hěn duì, kěxiào nà wèi tóngxué zǒu hòu, wǒ què ái le biǎo gē de xùn. Tā shuō zìjǐ de dōngxi shǎo jiè gěi biérén. Wǒ zhēn bù dǒng, nándào wǒ “zhù rén wéi lè” de chéngshí yǒu shén me cuò ma?
Bié kàn māmā jiàoyù wǒ yào chéngshí, kě wǒ juéde tā yě shì yán xíng bù yī de rén. Měi dāng wǒ de shìjuàn fā xiàlái, māmā zǒngshì yào bāng wǒ jiǎnchá hǎo jǐ biàn, kàn lǎoshī yǒu méiyǒu pàn cuò. Duō kòu fēn de shíhou, māmā zǒng shuō:“Duì de jiù dei gěi fēn.” Bìng ràng wǒ zhǎo lǎoshī jiā shàng zhè jǐ fēn. Kě gāi kòu fēn què méiyǒu kòu fēn de shíhou, māmā què jiānchí bù ràng wǒ zhǎo lǎoshī gǎi guòlái, hái shuō:“Zhǐ yǒu zhèyàng, nǐ de fēnshù cái néng chāoguò biérén.” Wǒ bù dǒng, zhè zhǒng qīpiàn zìjǐ, qīpiàn lǎoshī de xíngwéi , lián māmā yě zuò de chūlái, hai kǒukǒushēngshēng jiàoyù biérén yào chéngshí.
Zuì kěqì de shì bàba, tā chángcháng yǐ fùqīn de wēiyán lái yuēshù wǒ shuō shíhuà. Jiù ná píngshí jiē diànhuà lái shuō ba, bàba zìcóng dāng le fù júzhǎng, pàitóu kě dà le. Chúle wǒ dàbó lái de diànhuà, qítā rén lái de tā yīgài bù jiē. Yīcì, bàba yī xià bān jiù duì wǒ shuō:“Rúguǒ yǒu wǒ de diànhuà jiù shuō wǒ bù zài jiā.” Guǒrán, rénmín dàxué de yī wèi jīngjì xuéjiā lái diànhuà, shuō yǒu jíshì zhǎo tā. Wǒ yī tīng “jíshì”, gǎnmáng jiào bàba lái jiē diànhuà. Méi xiǎngdào, bàba fàngxià diànhuà jiù kāishǐ xùn wǒ:“Wǒ jiào nǐ bù jiē, nǐ piān jiē, hài de wǒ míngtiān hái dei qù kāihuì.” Tā yībiān mà, yībiān chōng wǒ fā píqì. Wǒ bù míngbái tā wèishéme fā zhème dà de huǒ. Kāi yīgè xuéshùhuì zǒng bǐ zài jiā lǐ kàn diànshì hǎo de duō, bùdàn kěyǐ huòdé xīn zhīshi, hái kěyǐ jiéjiāo yīxiē péngyǒu, yǒu shé me bù hǎo? Dàn wǒ què cóngcǐ bù gǎn zài jiē diànhuà le, yīnwèi wǒ bùzhī zěnyàng biān chū “bàba bù zài jiā” de huǎnghuà, yě bù yuàn qīpiàn biérén.
Wǒ xiǎng zuò yīgè chéngshí de rén. Kě yǒu rén què bù rènwéi “chéngshí” yīnggāi shì rénrén jùyǒu de hǎo pǐnzhì. Zài zhèyàng de huánjìng xià, jíshǐ wǒ chéngshí yòu yǒu shén me yòng ne?
Biānjí tóngzhì, qǐng nǐ gàosu wǒ, wǒ gāi zěnme bàn?
Dịch nghĩa:
Tôi nên làm thế nào
Kính gửi biên tập viên:
Từ nhỏ, mẹ tôi đã dạy tôi rằng: “Phải trở thành một đứa trẻ trung thực.”
Thế nhưng, càng lớn lên, tôi càng cảm thấy, làm một người trung thực thật khó khăn.
Từ lần đầu tiên tôi làm một việc trung thực, rất nhiều rắc rối đã bắt đầu bủa vây tôi.
Có lần, một người bạn của anh họ đến mượn từ điển. Ban đầu anh họ tôi còn giả vờ không nghe rõ, sau đó thậm chí còn nói: “Ôi dào, nhà tôi cũng không có đâu.”
Tôi liền lớn tiếng nói: “Anh nói dối!” rồi lục trong ngăn kéo của anh ấy lấy ra quyển từ điển đưa cho người bạn kia. Tôi nghĩ rằng mình làm đúng, nhưng thật nực cười, sau khi người bạn kia rời đi, tôi lại bị anh họ mắng. Anh ấy nói: “Đồ của mình ít cho người khác mượn thôi.”
Tôi thật sự không hiểu, chẳng lẽ sự trung thực, giúp đỡ người khác của tôi có gì sai sao?
Đừng nhìn mẹ tôi dạy tôi phải trung thực, nhưng tôi cảm thấy chính mẹ cũng là người nói một đằng làm một nẻo.
Mỗi lần phát bài kiểm tra, mẹ đều giúp tôi kiểm tra lại thật kỹ xem có chỗ nào giáo viên chấm sai không. Nếu bị trừ điểm oan, mẹ tôi luôn nói: “Đúng thì phải được điểm.” rồi bảo tôi đi tìm thầy cô xin cộng lại điểm.
Thế nhưng, nếu lẽ ra phải trừ điểm mà thầy cô không trừ, mẹ tôi lại kiên quyết không cho tôi nói lại với thầy cô. Mẹ còn nói: “Chỉ có như vậy, con mới có thể hơn được người khác.”
Tôi không hiểu, ngay cả hành vi tự lừa mình dối người, lừa cả thầy cô như vậy, mà mẹ tôi cũng làm được, thế mà miệng mẹ lúc nào cũng dạy người khác phải trung thực.
Điều khiến tôi bực nhất chính là bố tôi. Ông ấy luôn dùng quyền uy của người cha để bắt tôi nói thật.
Lấy chuyện nghe điện thoại làm ví dụ, từ khi làm phó giám đốc, bố tôi trở nên rất kiểu cách.
Ngoài những cuộc gọi của bác cả tôi, tất cả những người khác gọi tới, bố đều không nhận.
Có lần, vừa đi làm về, bố đã dặn tôi: “Nếu có ai gọi cho bố, con bảo là bố không có nhà.”
Quả nhiên, sau đó có một giáo sư kinh tế của Đại học Nhân dân gọi tới, nói rằng có việc gấp cần gặp bố.
Nghe đến việc gấp, tôi vội vàng gọi bố ra nghe điện thoại. Không ngờ sau khi gác máy, bố liền mắng tôi té tát:
“Bảo con không nghe, con cứ nghe! Làm hại bố mai lại phải đi họp!”
Vừa mắng, bố vừa nổi giận đùng đùng với tôi.
Tôi thật sự không hiểu tại sao bố lại giận dữ như vậy.
Tham gia một cuộc hội thảo học thuật chẳng phải tốt hơn ở nhà xem tivi rất nhiều sao?
Vừa có thể học thêm kiến thức mới, lại vừa có thể gặp gỡ thêm bạn bè, có gì không tốt?
Nhưng từ đó, tôi không dám nghe điện thoại nữa, bởi vì tôi không biết phải bịa ra lời nói dối “bố không có nhà” như thế nào, và tôi cũng không muốn lừa dối người khác.
Tôi thực sự muốn trở thành một người trung thực.
Thế nhưng, xung quanh tôi lại có quá nhiều người không cho rằng trung thực là phẩm chất tốt mà ai cũng nên có.
Trong môi trường như vậy, dù tôi có trung thực thì liệu có ích gì không?
Biên tập viên ơi, xin hãy nói cho tôi biết, tôi nên làm thế nào?
Tóm tắt:
Bài viết là bức thư tâm sự của một bạn trẻ gửi tới tòa soạn, bày tỏ nỗi băn khoăn, trăn trở về việc giữ gìn sự trung thực, thành thật trong cuộc sống hàng ngày.
Từ nhỏ, cậu được mẹ dạy phải làm một đứa trẻ trung thực, nhưng khi lớn lên, cậu phát hiện ra rằng làm người trung thực thật khó. Cậu kể lại nhiều tình huống trong cuộc sống khiến cậu bối rối:
Khi cậu thành thật giúp bạn của anh họ mượn sách từ điển, cậu bị anh mắng vì không giữ kín chuyện.
Chính mẹ cậu, người dạy cậu phải trung thực, nhưng khi bài kiểm tra được cộng thừa điểm, mẹ lại không cho cậu báo lại với thầy, để điểm số cao hơn bạn bè.
Đặc biệt, bố cậu – một người làm quan chức – thường bắt cậu nói dối rằng bố không có nhà khi có người gọi điện. Một lần cậu trung thực gọi bố ra nghe máy vì đó là cuộc gọi quan trọng, nhưng bố lại mắng cậu thậm tệ.
Những điều mâu thuẫn này khiến cậu dần mất niềm tin vào sự trung thực, băn khoăn rằng: liệu trong môi trường như vậy, sự trung thực của mình còn có giá trị hay không.
Cuối thư, cậu tha thiết nhờ tòa soạn cho cậu lời khuyên, rằng cậu nên làm thế nào để giữ được phẩm chất trung thực giữa một xã hội đầy dối trá.
滴水 之恩
还珠洞
你 一定 听说 过“桂林 山水 甲天下”这句话 吧。桂林 有 像 绿 绸子 一样 美丽 的 漓江,漓江 边 有 各种各样 的 岩洞,其中 一个 洞 叫“还珠洞”,关于 它,流传着 这样 一个 美丽 动人 的 故事。
还珠洞 前 有 一个 明镜似 的 水潭,传说 水 下面 就是 龙宫。在 很 古 的 时候,有 位 少年 去 潭 里摸鱼,为了 追 一条 大 红 鱼,无意 中 游进 了 龙宫,看见 一个 白 胡子 老爷爷 正 趴 在 桌上 睡觉,旁边 放着 一颗 闪闪发光 的 宝珠。少年 见了 非常 高兴,连忙 拿起 宝珠 游 上 岸 来,一直 往家跑。回到 家 里,他 高兴 地 对 爸爸妈妈 说:“我 在 潭 里 摸鱼 时,拾到 一颗 大 明珠。”谁 知 爸爸妈妈 听了 很 不 高兴,说:“谁 丢了 这么 珍贵 的 东西 一定 很 着急,应 当 想法 把 它 送还 失主。再说,不是 自己 的 东西 一定 不 能 拿,要 做 一个 诚实 的 孩子。”这个 少年 听了 爸爸妈妈 的 话,惭愧 地 低下 了 头。当天 夜里,他 就 把 宝珠 送回了 龙宫,并 向 白 胡子 老爷爷 诚恳 地 道了歉,保证 以后 不 再 说谎,不 拿 别人 的 东西。
后来,人们 为了 赞扬 这个 少年 知错就改 的 品质,就 把 这个洞 叫“还珠洞”。
Huán zhū dòng
Nǐ yīdìng tīngshuō guò “Guìlín shānshuǐ jiǎ tiānxià” zhè jù huà ba. Guìlín yǒu xiàng lǜ chóuzi yīyàng měilì de líjiāng, líjiāng biān yǒu gè zhǒng gè yàng de yándòng, qízhōng yīgè dòng jiào “huán zhū dòng”, guānyú tā, liúchuán zhe zhèyàng yīgè měilì dòngrén de gùshì.
Huánzhū dòng qián yǒu yīgè míngjìng shì de shuǐtán, chuánshuō shuǐ xiàmiàn jiùshì lónggōng. Zài hěn gǔ de shíhou, yǒu wèi shàonián qù tán lǐ mō yú, wèile zhuī yī tiáo dà hóng yú, wúyì zhōng yóu jìn le lónggōng, kànjiàn yīgè bái húzi lǎo yéye zhèng pā zài zhuōshàng shuìjiào, pángbiān fàng zhe yī kē shǎnshǎn fāguāng de bǎozhū. Shàonián jiàn le fēicháng gāoxìng, liánmáng ná qǐ bǎozhū yóu shàng’àn lái, yīzhí wǎng jiā pǎo. Huí dào jiā lǐ, tā gāoxìng de duì bàba māmā shuō:“Wǒ zài tán lǐ mō yú shí, shí dào yī kē dà míngzhū.” Shuí zhī bàba māmā tīng le hěn bù gāoxìng, shuō:“Shuí diū le zhème zhēnguì de dōngxi yīdìng hěn zháojí, yīng dāng xiǎngfǎ bǎ tā sòng huán shīzhǔ. Zàishuō, bùshì zìjǐ de dōngxi yīdìng bù néng ná, yào zuò yīgè chéngshí de háizi.” Zhège shàonián tīng le bàba māmā de huà, cánkuì de dīxià le tóu. Dàng tiān yèlǐ, tā jiù bǎ bǎozhū sòng huí le lónggōng, bìng xiàng bái húzi lǎo yéye chéngkěn de dàole qiàn, bǎozhèng yǐhòu bù zài shuōhuǎng, bù ná biérén de dōngxi.
Hòulái, rénmen wèile zànyáng zhè gè shàonián zhī cuò jiù gǎi de pǐnzhì, jiù bǎ zhè gè dòng jiào “huán zhū dòng”.
Dịch nghĩa
Chắc chắn bạn đã từng nghe câu nói:
“Sơn thủy Quế Lâm đẹp nhất thiên hạ.”
Quế Lâm có con sông Ly (漓江) xinh đẹp như một dải lụa xanh, dọc hai bên bờ sông có rất nhiều hang động kỳ thú, trong đó có một hang động gọi là “Hoàn Châu Động” (还珠洞). Xung quanh cái tên này, có một câu chuyện cổ tích đẹp và cảm động được lưu truyền từ đời này qua đời khác.
Trước cửa Động Hoàn Châu có một hồ nước trong veo như gương, tương truyền rằng dưới đáy hồ chính là Long Cung.
Từ rất xa xưa, có một cậu bé xuống hồ bắt cá, trong lúc đuổi theo một con cá đỏ lớn, cậu vô tình bơi vào Long Cung.
Trong Long Cung, cậu nhìn thấy một ông lão râu trắng đang ngủ gục trên bàn, bên cạnh có một viên ngọc quý lấp lánh.
Nhìn thấy viên ngọc, cậu bé vui mừng khôn xiết, vội vàng cầm viên ngọc bơi lên bờ, rồi chạy thẳng về nhà.
Về tới nhà, cậu vui vẻ khoe với bố mẹ:
“Con bắt cá dưới hồ thì nhặt được một viên minh châu lớn.”
Không ngờ bố mẹ nghe xong lại rất không vui, còn nói:
“Ai làm mất thứ quý giá như vậy chắc chắn đang rất lo lắng. Con nên nghĩ cách trả lại cho người bị mất. Hơn nữa, đồ không phải của mình thì tuyệt đối không được lấy. Phải làm một đứa trẻ trung thực.”
Nghe xong những lời của bố mẹ, cậu bé xấu hổ cúi đầu.
Đêm hôm đó, cậu mang viên ngọc trả lại Long Cung, đồng thời chân thành nói lời xin lỗi ông lão râu trắng, hứa rằng sau này sẽ không bao giờ nói dối hay lấy trộm đồ của người khác nữa.
Về sau, để khen ngợi phẩm chất biết sai biết sửa của cậu bé, mọi người đặt tên cho hang động đó là “Hoàn Châu Động” (Hang Trả Ngọc).
→ Bài học không chỉ giúp người học làm giàu vốn từ vựng và cách biểu đạt cảm xúc, mà còn gợi ra những trăn trở rất thực tế trong xã hội hiện đại: Giữa một xã hội mà lời nói dối đôi khi được xem là khôn ngoan, liệu lòng trung thực có còn giá trị?
Bằng cách kể lại những tình huống đời thường nhưng đầy tính nhân văn, bài học giúp chúng ta hiểu rằng: Dù ở hoàn cảnh nào, sự trung thực vẫn luôn là phẩm chất đáng quý nhất, và mỗi cá nhân đều cần dũng cảm bảo vệ sự chân thật trong tâm hồn mình.