Bài 18: Một hộp bánh gato (一盒蛋糕) trong giáo trình Hán ngữ quyển 6 phiên bản mới, chúng ta sẽ khám phá những từ vựng và cấu trúc ngữ pháp liên quan đến việc miêu tả, chia sẻ cảm xúc, và các tình huống gắn liền với cuộc sống hàng ngày.
Câu chuyện về chiếc bánh gato không chỉ mang lại kiến thức ngôn ngữ, mà còn gửi gắm những bài học đầy ý nghĩa về cuộc sống.
→Ôn lại nội dung: Bài 17: Thử lại lần nữa
Bài viết đề cập đến nội dung sau: ⇓
1.Từ vựng:
1.傍晚 (bàngwǎn) – (bàng vãn): hoàng hôn, chạng vạng, tối, sắp tối (danh từ)
Ví dụ:
- 天空在傍晚变得很美。
- (Tiānkōng zài bàngwǎn biàn dé hěn měi.)
- Bầu trời trở nên rất đẹp vào lúc hoàng hôn.
2.锁 (suǒ) – (tỏa): cái khóa; khóa (danh từ, động từ)
Ví dụ:
- 请把门锁上。
- (Qǐng bǎ mén suǒ shàng.)
- Làm ơn khóa cửa lại.
3.递 (dì) – (đệ): chuyển, giao, đưa (động từ)
Ví dụ:
- 他递给我一张名片。
- (Tā dì gěi wǒ yì zhāng míngpiàn.)
- Anh ấy đưa cho tôi một tấm danh thiếp.
4.本来 (běnlái) – (bản lai): vốn dĩ; ban đầu (phó từ, tính từ)
Ví dụ:
- 我本来打算去看电影。
- (Wǒ běnlái dǎsuàn qù kàn diànyǐng.)
- Tôi vốn dĩ định đi xem phim.
5.出差 (chūchāi) – (xuất sai): đi công tác (động từ)
Ví dụ:
- 他明天要去北京出差。
- (Tā míngtiān yào qù Běijīng chūchāi.)
- Ngày mai anh ấy phải đi công tác ở Bắc Kinh.
6.顺手 (shùnshǒu) – (thuận thủ): thuận tay, tiện tay (phó từ)
Ví dụ:
- 请你顺手把窗户关上。
- (Qǐng nǐ shùnshǒu bǎ chuānghù guān shàng.)
- Làm ơn tiện tay đóng cửa sổ lại.
7.刚好 (gānghǎo) – (cương hảo): vừa hay, vừa đúng lúc (phó từ)
Ví dụ:
- 我刚好有空,我们一起去吧!
- (Wǒ gānghǎo yǒu kòng, wǒmen yìqǐ qù ba!)
- Tôi vừa hay rảnh, chúng ta cùng đi nhé!
8.自习 (zìxí) – (tự tập): tự học, tự ôn tập (động từ)
Ví dụ:
- 他每天晚上都会自习两个小时。
- (Tā měitiān wǎnshàng dūhuì zìxí liǎng gè xiǎoshí.)
- Mỗi tối anh ấy đều tự học hai tiếng.
9.块 (kuài) – (khối): chiếc, hòn, cục, miếng (lượng từ)
Ví dụ:
- 我想要一块蛋糕。
- (Wǒ xiǎng yào yí kuài dàngāo.)
- Tôi muốn một miếng bánh.
10.来不及 (láibùjí) – (lai bất cập): không kịp (cụm động từ)
Ví dụ:
- 我来不及赶上最后一班车了。
- (Wǒ láibùjí gǎn shàng zuìhòu yì bān chē le.)
- Tôi không kịp lên chuyến xe cuối cùng.
11.特意 (tèyì) – (đặc ý): đặc biệt, riêng (phó từ)
Ví dụ:
- 他特意为你准备了这份礼物。
- (Tā tèyì wèi nǐ zhǔnbèi le zhè fèn lǐwù.)
- Anh ấy đặc biệt chuẩn bị món quà này cho bạn.
12.可惜 (kěxī) – (khả tích): đáng tiếc (phó từ, tính từ)
Ví dụ:
- 天气很好,可惜我们没时间去爬山。
- (Tiānqì hěn hǎo, kěxī wǒmen méi shíjiān qù páshān.)
- Thời tiết rất đẹp, đáng tiếc là chúng tôi không có thời gian đi leo núi.
13.傻眼 (shǎyǎn) – (sỏa nhãn): mặt nghệt ra, hốc mồm (động từ)
Ví dụ:
- 听到这个消息,我一下子傻眼了。
- (Tīng dào zhège xiāoxi, wǒ yíxiàzi shǎyǎn le.)
- Nghe tin này, tôi ngay lập tức mặt nghệt ra.
14.丑 (chǒu) – (sửu): xấu, xấu xí (tính từ)
Ví dụ:
- 这个房子看起来很丑。
- (Zhège fángzi kàn qǐlái hěn chǒu.)
- Ngôi nhà này trông rất xấu.
15.显出 (xiǎnchū) – (hiển xuất): hiện ra, lộ ra (động từ)
Ví dụ:
- 她的脸上显出了喜悦的表情。
- (Tā de liǎn shàng xiǎnchū le xǐyuè de biǎoqíng.)
- Gương mặt cô ấy hiện lên vẻ vui mừng.
16.失望 (shīwàng) – (thất vọng): thất vọng (tính từ)
Ví dụ:
- 我对比赛的结果很失望。
- (Wǒ duì bǐsài de jiéguǒ hěn shīwàng.)
- Tôi rất thất vọng về kết quả của trận đấu.
17.肩 (jiān) – (kiên): vai (danh từ)
Ví dụ:
- 他用手拍了拍我的肩。
- (Tā yòng shǒu pāi le pāi wǒ de jiān.)
- Anh ấy dùng tay vỗ vai tôi.
18.兴高采烈 (xìng gāo cǎi liè) – (hưng cao thái liệt): tưng bừng, hớn hở (phó từ)
Ví dụ:
- 孩子们兴高采烈地跑进教室。
- (Háizimen xìng gāo cǎi liè de pǎo jìn jiàoshì.)
- Lũ trẻ hớn hở chạy vào lớp học.
19.期待 (qīdài) – (kỳ đãi): đợi chờ, mong đợi (động từ)
Ví dụ:
- 我们都很期待假期的到来。
- (Wǒmen dōu hěn qīdài jiàqī de dàolái.)
- Chúng tôi đều rất mong chờ kỳ nghỉ đến.
20.不忍 (bùrěn) – (bất nhẫn): không nỡ lòng (phó từ)
Ví dụ:
- 她不忍看见小动物受伤。
- (Tā bùrěn kànjiàn xiǎo dòngwù shòushāng.)
- Cô ấy không nỡ nhìn thấy con vật nhỏ bị thương.
21.扫兴 (sǎoxìng) – (tảo hứng): mất hứng, cụt hứng (động từ, tính từ)
Ví dụ:
- 他的话让大家很扫兴。
- (Tā de huà ràng dàjiā hěn sǎoxìng.)
- Lời của anh ấy khiến mọi người cụt hứng.
22.出丑 (chūchǒu) – (xuất xấu): mất mặt, xấu mặt (động từ)
Ví dụ:
- 他在朋友面前出丑了。
- (Tā zài péngyǒu miànqián chūchǒu le.)
- Anh ấy bị mất mặt trước bạn bè.
23.将错就错 (jiāng cuò jiù cuò) – (tương thố tựu thố): đâm lao phải theo lao (thành ngữ)
Ví dụ:
- 既然已经开始了,那我们就将错就错吧。
- (Jìrán yǐjīng kāishǐ le, nà wǒmen jiù jiāng cuò jiù cuò ba.)
- Đã bắt đầu rồi thì chúng ta đành đâm lao theo lao thôi.
24.说谎 (shuōhuǎng) – (thuyết hoang): nói dối (động từ)
Ví dụ:
- 他从来不说谎。
- (Tā cónglái bù shuōhuǎng.)
- Anh ấy chưa bao giờ nói dối.
25.随着 (suízhe) – (tùy trước): cùng với, tùy theo (giới từ)
Ví dụ:
- 随着时间的推移,一切都会变好。
- (Suízhe shíjiān de tuīyí, yíqiè dōu huì biànhǎo.)
- Theo thời gian, mọi thứ sẽ tốt hơn.
26.欢呼 (huānhū) – (hoan hô): hoan hô (động từ)
Ví dụ:
- 比赛结束时,观众们欢呼起来。
- (Bǐsài jiéshù shí, guānzhòngmen huānhū qǐlái.)
- Khi trận đấu kết thúc, khán giả hò reo phấn khích.
27.鼓掌 (gǔzhǎng) – (cổ chưởng): vỗ tay (động từ)
Ví dụ:
- 大家为他的表演鼓掌。
- (Dàjiā wèi tā de biǎoyǎn gǔzhǎng.)
- Mọi người vỗ tay cho màn trình diễn của anh ấy.
28.摇头 (yáotóu) – (dao đầu): lắc đầu (động từ)
Ví dụ:
- 他对这个提议摇头表示拒绝。
- (Tā duì zhège tíyì yáotóu biǎoshì jùjué.)
- Anh ấy lắc đầu để từ chối đề nghị này.
29.摇 (yáo) – (dao): lắc (động từ)
Ví dụ:
- 风把树枝摇得不停。
- (Fēng bǎ shùzhī yáo dé bù tíng.)
- Gió làm cành cây lắc liên tục.
30.半夜 (bànyè) – (bán dạ): nửa đêm (danh từ)
Ví dụ:
- 半夜的时候,他突然醒了。
- (Bànyè de shíhòu, tā tūrán xǐng le.)
- Lúc nửa đêm, anh ấy đột nhiên tỉnh dậy.
31.醒 (xǐng) – (tỉnh): tỉnh (động từ)
Ví dụ:
- 他早上七点就醒了。
- (Tā zǎoshang qī diǎn jiù xǐng le.)
- Anh ấy tỉnh dậy lúc 7 giờ sáng.
32.悄悄 (qiāoqiāo) – (tiều tiều): lặng lẽ, nhẹ nhàng (phó từ)
Ví dụ:
- 她悄悄地走进了房间。
- (Tā qiāoqiāo de zǒu jìn le fángjiān.)
- Cô ấy lặng lẽ bước vào phòng.
33.关于 (guānyú) – (quan vu): về, liên quan đến (giới từ)
Ví dụ:
- 关于这个问题,我有一些建议。
- (Guānyú zhège wèntí, wǒ yǒu yìxiē jiànyì.)
- Về vấn đề này, tôi có một số ý kiến.
34.渐渐 (jiànjiàn) – (tiệm tiệm): dần dần, từ từ (phó từ)
Ví dụ:
- 天色渐渐暗了下来。
- (Tiānsè jiànjiàn àn le xiàlái.)
- Trời dần dần tối lại.
35.神秘 (shénmì) – (thần bí): thần bí, huyền bí (tính từ)
Ví dụ:
- 他是一个神秘的人物。
- (Tā shì yí gè shénmì de rénwù.)
- Anh ấy là một nhân vật thần bí.
36.消息 (xiāoxī) – (tiêu tức): tin tức (danh từ)
Ví dụ:
- 我还没有听到任何关于他的消息。
- (Wǒ hái méiyǒu tīngdào rènhé guānyú tā de xiāoxī.)
- Tôi vẫn chưa nghe tin tức gì về anh ấy.
37.叹气 (tànqì) – (thán khí): than thở, thở dài (động từ)
Ví dụ:
- 他听到结果后,不禁叹气。
- (Tā tīngdào jiéguǒ hòu, bùjìn tànqì.)
- Sau khi nghe kết quả, anh ấy không khỏi thở dài.
38.粉色 (fěnsè) – (phấn sắc): màu phấn hồng (danh từ)
Ví dụ:
- 她最喜欢粉色的衣服。
- (Tā zuì xǐhuān fěnsè de yīfu.)
- Cô ấy thích nhất là quần áo màu hồng phấn.
39.绸带 (chóudài) – (trù đái): dây lụa, dải lụa (danh từ)
Ví dụ:
- 礼盒上系着一条粉色的绸带。
- (Lǐhé shàng xì zhe yì tiáo fěnsè de chóudài.)
- Trên hộp quà có buộc một dải lụa màu hồng.
40.记得 (jìdé) – (ký đắc): nhớ, ghi nhớ (động từ)
Ví dụ:
- 我记得她的生日是明天。
- (Wǒ jìdé tā de shēngrì shì míngtiān.)
- Tôi nhớ sinh nhật của cô ấy là vào ngày mai.
41.真相 (zhēnxiàng) – (chân tướng): sự thật, chân tướng (danh từ)
Ví dụ:
- 我们最终知道了事情的真相。
- (Wǒmen zuìzhōng zhīdào le shìqíng de zhēnxiàng.)
- Cuối cùng chúng tôi cũng biết được sự thật của sự việc.
42.好 (hào) – (hảo): để, tiện cho (trợ động từ)
Ví dụ:
- 请你靠近一点儿,好让我听得清楚。
- (Qǐng nǐ kàojìn yìdiǎnr, hǎo ràng wǒ tīng dé qīngchǔ.)
- Xin bạn đến gần một chút để tôi có thể nghe rõ hơn.
43.死心 (sǐxīn) – (tử tâm): dẹp ý định, lòng đã chết (động từ)
Ví dụ:
- 他终于对那个计划死心了。
- (Tā zhōngyú duì nàgè jìhuà sǐxīn le.)
- Cuối cùng anh ấy đã từ bỏ kế hoạch đó.
44.份 (fèn) – (phần): tấm lòng (lượng từ)
Ví dụ:
- 这是一份珍贵的礼物。
- (Zhè shì yí fèn zhēnguì de lǐwù.)
- Đây là một món quà quý giá.
45.开口 (kāikǒu) – (khai khẩu): mở miệng (động từ)
Ví dụ:
- 她想了很久,终于开口说出了真相。
- (Tā xiǎng le hěn jiǔ, zhōngyú kāikǒu shuō chū le zhēnxiàng.)
- Cô ấy nghĩ rất lâu, cuối cùng cũng mở miệng nói ra sự thật.
46.跟随 (gēnsuí) – (căn tùy): đi theo, theo (động từ)
Ví dụ:
- 孩子们喜欢跟随父母去超市。
- (Háizimen xǐhuān gēnsuí fùmǔ qù chāoshì.)
- Bọn trẻ thích đi theo cha mẹ đến siêu thị.
47.软 (ruǎn) – (nhuyễn): mềm, dễ thay đổi (tính từ)
Ví dụ:
- 这个沙发又软又舒服。
- (Zhège shāfā yòu ruǎn yòu shūfú.)
- Chiếc ghế sofa này vừa mềm vừa thoải mái.
48.所 (suǒ) – (sở): được dùng trước động từ để danh từ hóa động từ (trợ từ)
Ví dụ:
- 他所说的话让人感到很感动。
- (Tā suǒ shuō de huà ràng rén gǎndào hěn gǎndòng.)
- Những lời anh ấy nói khiến mọi người cảm động.
49.少女 (shàonǚ) – (thiếu nữ): thiếu nữ (danh từ)
Ví dụ:
- 这个故事是关于一个勇敢的少女的。
- (Zhège gùshì shì guānyú yí gè yǒnggǎn de shàonǚ de.)
- Câu chuyện này là về một cô thiếu nữ dũng cảm.
50.表露 (biǎolù) – (biểu lộ): biểu lộ (động từ)
Ví dụ:
- 她的脸上表露出了喜悦的神情。
- (Tā de liǎn shàng biǎolù chū le xǐyuè de shénqíng.)
- Trên gương mặt cô ấy biểu lộ nét vui mừng.
51.特有 (tèyǒu) – (đặc hữu): đặc hữu, chỉ có (tính từ)
Ví dụ:
- 这种植物是热带地区特有的。
- (Zhè zhǒng zhíwù shì rèdài dìqū tèyǒu de.)
- Loài cây này chỉ đặc hữu ở vùng nhiệt đới.
52.深深 (shēnshēn) – (thâm thâm): sâu đậm, sâu sắc (phó từ)
Ví dụ:
- 我对他的关心感到深深的感激。
- (Wǒ duì tā de guānxīn gǎndào shēnshēn de gǎnjī.)
- Tôi cảm thấy vô cùng biết ơn sự quan tâm của anh ấy.
53.甜蜜 (tiánmì) – (điềm mật): ngọt ngào, êm đềm (tính từ)
Ví dụ:
- 他们过着甜蜜的生活。
- (Tāmen guò zhe tiánmì de shēnghuó.)
- Họ đang sống một cuộc sống ngọt ngào.
54.预知 (yùzhī) – (dự tri): biết trước, tiên đoán (động từ)
Ví dụ:
- 他能预知天气的变化。
- (Tā néng yùzhī tiānqì de biànhuà.)
- Anh ấy có thể dự đoán sự thay đổi của thời tiết.
55.未来 (wèilái) – (vị lai): tương lai (danh từ)
Ví dụ:
- 我们都希望有一个美好的未来。
- (Wǒmen dōu xīwàng yǒu yí gè měihǎo de wèilái.)
- Chúng tôi đều mong muốn một tương lai tươi đẹp.
56.籍 (jí) – (tịch): quốc tịch, tư cách công dân (danh từ)
Ví dụ:
- 她是美国籍华人。
- (Tā shì Měiguó jí Huárén.)
- Cô ấy là người Hoa mang quốc tịch Mỹ.
57.华人 (Huárén) – (Hoa nhân): người Hoa (danh từ)
Ví dụ:
- 全世界有很多华人社区。
- (Quán shìjiè yǒu hěn duō Huárén shèqū.)
- Trên thế giới có rất nhiều cộng đồng người Hoa.
58.所谓 (suǒwèi) – (sở vị): cái gọi là (tính từ)
Ví dụ:
- 这就是所谓的成功之路。
- (Zhè jiù shì suǒwèi de chénggōng zhī lù.)
- Đây chính là cái gọi là con đường thành công.
59.责怪 (zéguài) – (trách quái): trách móc, oán trách (động từ)
Ví dụ:
- 他没有责怪我,反而安慰了我。
- (Tā méiyǒu zéguài wǒ, fǎn’ér ānwèi le wǒ.)
- Anh ấy không trách tôi mà còn an ủi tôi.
60.笑话 (xiàohuà) – (tiếu thoại): chuyện cười (danh từ)
Ví dụ:
- 他总是喜欢讲笑话。
- (Tā zǒng shì xǐhuān jiǎng xiàohuà.)
- Anh ấy luôn thích kể chuyện cười.
61.所有 (suǒyǒu) – (sở hữu): tất cả (động từ)
Ví dụ:
- 所有的学生都参加了这次活动。
- (Suǒyǒu de xuéshēng dōu cānjiā le zhè cì huódòng.)
- Tất cả học sinh đều tham gia vào hoạt động này.
62.错误 (cuòwù) – (thố ngộ): sai lầm, lỗi lầm (danh từ, tính từ)
Ví dụ:
- 这是一次严重的错误。
- (Zhè shì yí cì yánzhòng de cuòwù.)
- Đây là một sai lầm nghiêm trọng.
Tên riêng:
刘西玛 (Liú Xīmǎ) – Lưu Tây Mã: tên của một người Trung Quốc.
2. Ngữ pháp
Dưới đây là #11 điểm ngữ pháp cần nhớ
1.Cách sử dụng 本来 (běnlái): vốn dĩ, ban đầu
(Ban đầu, trước đây, dùng làm trạng ngữ, có thể đứng trước chủ ngữ.)
本来 nghĩa là “lúc đầu”, “trước đây”. Nó được sử dụng như một trạng ngữ và thường đứng trước chủ ngữ.
1.姐姐提醒,本来想给我搞个生日晚会,忽刚接到通知,晚上要出差,没时间搞了。
- Jiějie tíxǐng, běnlái xiǎng gěi wǒ gǎo gè shēngrì wǎnhuì, hū gāng jiēdào tōngzhī, wǎnshàng yào chūchāi, méi shíjiān gǎo le.
- Chị tôi nhắc nhở, vốn định tổ chức cho tôi một buổi tiệc sinh nhật, nhưng vừa nhận được thông báo rằng tối phải đi công tác, nên không còn thời gian để tổ chức nữa.
2.我本来就打算学汉语,所以中学毕业后考了大学的中文系。
- Wǒ běnlái jiù dǎsuàn xué hànyǔ, suǒyǐ zhōngxué bìyè hòu kǎo le dàxué de zhōngwén xì.
- Tôi vốn định học tiếng Trung, nên sau khi tốt nghiệp trung học, tôi đã thi vào khoa Trung văn của trường đại học.
3.本来我们俩谁也不认识谁,来到以后才认识的。
- Běnlái wǒmen liǎ shéi yě bù rènshí shéi, láidào yǐhòu cái rènshí de.
- Vốn dĩ chúng tôi không quen biết nhau, sau khi đến đây mới quen biết.
(Cũng có nghĩa rằng đôi khi nên như vậy theo lý lẽ thông thường.)
4.在公共场所本来就不应该抽烟,难道还用我说吗?
- Zài gōnggòng chǎngsuǒ běnlái jiù bù yīnggāi chōuyān, nándào hái yòng wǒ shuō ma?
- Ở nơi công cộng vốn dĩ không nên hút thuốc, chẳng lẽ còn cần tôi phải nói sao?
5.今天是星期一,本来就应该上课。
- Jīntiān shì xīngqī yī, běnlái jiù yīnggāi shàngkè.
- Hôm nay là thứ hai, vốn dĩ nên đi học.
6.本来嘛,学习外语,难免不出错误呢?
- Běnlái ma, xuéxí wàiyǔ, nánmiǎn bù chū cuòwù ne?
- Vốn dĩ mà nói, học ngoại ngữ khó tránh khỏi mắc lỗi, đúng không?
2.Cách sử dụng 渐渐 (jiànjiàn) – Dần dần
Biểu thị quá trình hoặc số lượng tăng lên hoặc giảm đi theo thời gian.
A. 渐渐(地)+V。动词后不能带“着”、“过”。
“渐渐” + động từ không thể mang “着” hoặc “过”.
1.渐渐地,我们都忘了这件事。
- Jiànjiàn de, wǒmen dōu wàngle zhè jiàn shì.
- Dần dần, chúng tôi đều quên chuyện này.
2.一个月后,我对这儿的生活渐渐习惯了。
- Yí gè yuè hòu, wǒ duì zhèr de shēnghuó jiànjiàn xíguàn le.
- Sau một tháng, tôi dần dần quen với cuộc sống ở đây.
B.渐渐(地)+形,形容词后常带“了”、“起来”、“下去”等。
Trong cấu trúc “渐渐 + tính từ”, thường mang thêm các từ như “了”, “起来”, “下去”.
3.这里的天气渐渐暖和起来了。
- Zhè lǐ de tiānqì jiànjiàn nuǎnhuo qǐ lái le.
- Thời tiết ở đây dần dần trở nên ấm áp hơn.
4.妈妈的身体渐渐好了。
- Māma de shēntǐ jiànjiàn hǎo le.
- Sức khỏe của mẹ dần dần tốt lên.
3.Cách sử dụng 来不及 (lái bù jí) – Không kịp
Vì thời gian ngắn, không cách nào kịp. Hình thức khẳng định là “来得及” (kịp).
1.我忽然想起姐姐递送的蛋糕,可我还来不及弄清这是怎么回事,刘西西就拉着我的手兴奋地对我说:“我真高兴!”……
- Wǒ hūrán xiǎngqǐ jiějiě dìsòng de dàngāo, kě wǒ hái lái bù jí nòng qīng zhè shì zěnme huí shì, Liú Xīxī jiù lā zhe wǒ de shǒu xīngfèn de duì wǒ shuō: “Wǒ zhēn gāoxìng!”
- Tôi bỗng nhớ đến chiếc bánh gato chị gái gửi, nhưng tôi còn chưa kịp hiểu chuyện gì xảy ra thì Lưu Tây Tây đã nắm tay tôi phấn khích nói: “Tôi thật vui mừng!”
2.银行已经下班了,现在去来不及了。
- Yínháng yǐjīng xiàbān le, xiànzài qù lái bù jí le.
- Ngân hàng đã đóng cửa rồi, bây giờ đi thì không kịp nữa.
3.别跑了,车已经开了,来不及了,再等一辆吧。
- Bié pǎo le, chē yǐjīng kāi le, lái bù jí le, zài děng yí liàng ba.
- Đừng chạy nữa, xe đã khởi hành rồi, không kịp đâu, chờ chuyến sau nhé.
4.每天早上我起得都比较晚,来不及吃早饭。
- Měitiān zǎoshang wǒ qǐ de dōu bǐjiào wǎn, lái bù jí chī zǎofàn.
- Mỗi sáng tôi đều dậy khá muộn, không kịp ăn sáng.
4.Cách sử dụng 特意 (tè yì) – Đặc biệt, riêng
1.竟然有人知道我今天生日,特意给我送了一盒蛋糕。
- Jìngrán yǒu rén zhīdào wǒ jīntiān shēngrì, tè yì gěi wǒ sòng le yì hé dàngāo.
- Thật không ngờ có người biết hôm nay là sinh nhật tôi, đặc biệt gửi tặng tôi một hộp bánh gato.
2.今天是我的生日,妈妈特意给我做了几个我爱吃的菜。
- Jīntiān shì wǒ de shēngrì, māma tè yì gěi wǒ zuò le jǐ ge wǒ ài chī de cài.
- Hôm nay là sinh nhật tôi, mẹ đặc biệt nấu vài món tôi thích ăn.
3.这是我特意为你买的生日礼物。
- Zhè shì wǒ tè yì wèi nǐ mǎi de shēngrì lǐwù.
- Đây là món quà sinh nhật tôi đặc biệt mua cho bạn.
4.我来北京旅行,今天特意来看你。
- Wǒ lái Běijīng lǚxíng, jīntiān tè yì lái kàn nǐ.
- Tôi đến Bắc Kinh du lịch, hôm nay đặc biệt đến thăm bạn.
5.Cách sử dụng 可惜 (kě xī) – Thật đáng tiếc
Dùng làm vị ngữ, chỉ sự tiếc nuối đối với một việc nào đó. Chủ ngữ thường là động từ hoặc cụm chủ vị.
1.你已经学了一年,停下来不学太可惜了。
- Nǐ yǐjīng xué le yì nián, tíng xiàlái bù xué tài kěxī le.
- Bạn đã học một năm rồi, dừng lại không học nữa thì thật đáng tiếc.
2.这个电影你没看,简直太可惜了。
- Zhè gè diànyǐng nǐ méi kàn, jiǎnzhí tài kěxī le.
- Bộ phim này bạn chưa xem, thật sự rất đáng tiếc.
Dùng trước chủ ngữ, biểu đạt ý tiếc nuối đối với hành động hoặc sự việc.
3.蛋糕上面还有漂亮的花和字,可惜你回来晚了没看见。
- Dàngāo shàngmiàn hái yǒu piàoliang de huā hé zì, kěxī nǐ huílái wǎn le méi kànjiàn.
- Trên bánh còn có hoa và chữ rất đẹp, đáng tiếc bạn về trễ nên không thấy.
4.可惜我去晚了,没见到他。
- Kěxī wǒ qù wǎn le, méi jiàndào tā.
- Đáng tiếc tôi đến trễ, không gặp được anh ấy.
5.我也有这样一个包,可惜叫妹妹接走了。
- Wǒ yě yǒu zhèyàng yí gè bāo, kěxī jiào mèimei jiē zǒu le.
- Tôi cũng có một chiếc túi như thế này, đáng tiếc đã đưa cho em gái rồi.
6.Cách sử dung 不忍 (bù rěn) – Không nhẫn tâm (không nỡ lòng)
心里忍受不了,不愿意 – Lòng không yên, không đành lòng
1.我不忍让大家扫兴,更不忍让西西出丑。
- Wǒ bù rěn ràng dàjiā sǎoxìng, gèng bù rěn ràng Xīxī chūchǒu.
- Tôi không nỡ làm mọi người cụt hứng, càng không nỡ để Xixi mất mặt.
2.看她睡得正香,我真不忍叫醒她。
- Kàn tā shuì dé zhèng xiāng, wǒ zhēn bù rěn jiào xǐng tā.
- Nhìn cô ấy ngủ ngon lành, tôi thật không nỡ gọi cô ấy dậy.
3.这样的镜头太不好了,让人不忍看下去。
- Zhèyàng de jìngtóu tài bù hǎo le, ràng rén bù rěn kàn xiàqù.
- Cảnh này quá tệ, khiến người ta không nỡ xem tiếp.
4.他那么忙,我不忍再麻烦他。
- Tā nàme máng, wǒ bù rěn zài máfan tā.
- Anh ấy bận như vậy, tôi không nỡ làm phiền anh ấy nữa.
7.Cách sử dụng 关于 (guānyú) – Về; liên quan đến
1.以后的几个星期,宿舍里周末的中心话题都是关于送蛋糕给西西的那个男孩。
- Yǐhòu de jǐ gè xīngqī, sùshè lǐ zhōumò de zhōngxīn huàtí dōu shì guānyú sòng dàngāo gěi Xīxī de nàgè nánhái.
- Trong vài tuần tới, chủ đề chính vào cuối tuần trong ký túc xá đều là về cậu bé đã tặng bánh kem cho Xixi.
2.李博士最近写了很多关于环境保护的文章。
- Lǐ bóshì zuìjìn xiěle hěn duō guānyú huánjìng bǎohù de wénzhāng.
- Tiến sĩ Lý gần đây đã viết rất nhiều bài viết về bảo vệ môi trường.
3.关于这件事我们还没有最后决定。
- Guānyú zhè jiàn shì wǒmen hái méiyǒu zuìhòu juédìng.
- Về việc này, chúng tôi vẫn chưa đưa ra quyết định cuối cùng.
4.关于你延长一年的申请,学校已经同意了。
- Guānyú nǐ yáncháng yī nián de shēnqǐng, xuéxiào yǐjīng tóngyì le.
- Về đơn xin gia hạn thêm một năm của bạn, nhà trường đã đồng ý.
8.Cách sử dụng 好 (hǎo) – Để; tiện cho…
Từ “好” được sử dụng trong mệnh đề thứ hai của câu để biểu thị mục đích của động tác trong mệnh đề trước.
1.看到她那样子,我很想真相告诉她,好让她安心。
- Kàndào tā nàyàngzi, wǒ hěn xiǎng zhēnxiàng gàosù tā, hǎo ràng tā ānxīn.
- Nhìn thấy cô ấy như vậy, tôi rất muốn nói sự thật với cô ấy để cô ấy yên tâm.
2.带上把雨伞吧,下雨好用。
- Dài shàng bǎ yǔsǎn ba, xiàyǔ hǎo yòng.
- Mang theo một cái ô đi, để dùng khi trời mưa.
3.请你把电话号码留下来,有事儿我好通知你。
- Qǐng nǐ bǎ diànhuà hàomǎ liú xiàlái, yǒu shìr wǒ hǎo tōngzhī nǐ.
- Hãy để lại số điện thoại của bạn, để có việc tôi có thể thông báo cho bạn.
4.派两个人一起去吧,有问题好互相商量。
- Pài liǎng gèrén yīqǐ qù ba, yǒu wèntí hǎo hùxiāng shāngliáng.
- Cử hai người cùng đi, để có vấn đề còn tiện bàn bạc với nhau.
9.Cách sử dụng 所谓 (suǒ wèi) – Cái gọi là
所说的 – cái đã nói đến, đã đề cập đến.
1.当然,她后来终于知道了那个所谓男孩送蛋糕的事只是一场美丽的误会。
- Dāngrán, tā hòulái zhōngyú zhīdàole nàgè suǒ wèi nánhái sòng dàngāo de shì zhǐ shì yī chǎng měilì de wùhuì.
- Tất nhiên, sau đó cô ấy cuối cùng cũng biết rằng cái gọi là chuyện cậu bé tặng bánh kem chỉ là một sự hiểu lầm đẹp.
2.所谓“美籍华人”就是入了美国国籍的中国人。
- Suǒ wèi “měi jí huárén” jiù shì rù le měiguó guójí de zhōngguó rén.
- Cái gọi là “người Mỹ gốc Hoa” chính là người Trung Quốc đã nhập quốc tịch Mỹ.
3.“桂林山水甲天下”的所谓“天下”实际上是指中国。
- “Guìlín shānshuǐ jiǎ tiānxià” de suǒ wèi “tiānxià” shíjì shàng shì zhǐ zhōngguó.
- Cái gọi là “Thiên hạ đệ nhất phong cảnh Quế Lâm” thực chất là chỉ Trung Quốc.
4.所谓“一国两制”,意思是一个国家两种社会制度。
- Suǒ wèi “yī guó liǎng zhì”, yìsi shì yī gè guójiā liǎng zhǒng shèhuì zhìdù.
- Cái gọi là “Một quốc gia, hai chế độ” có nghĩa là một quốc gia với hai hệ thống xã hội khác nhau.
10.Cách sử dụng 所有 (suǒ yǒu) – Tất cả
“所有” dùng để nhấn mạnh sự toàn bộ, tất cả. Thường dùng làm định ngữ để bổ nghĩa cho danh từ, có thể mang hoặc không mang “的”.
1.原来,并不是所有的错误都不会留下遗憾,有时将给错误留下的一段美丽的故事来。
- Yuánlái, bìng bú shì suǒyǒu de cuòwù dōu bù huì liúxià yíhàn, yǒu shí jiāng gěi cuòwù liú xià de yì duàn měilì de gùshì lái.
- Hóa ra, không phải tất cả sai lầm đều không để lại tiếc nuối, đôi khi nó sẽ để lại một câu chuyện đẹp.
2.所有的问题都解决了,放安心吧。
- Suǒyǒu de wèntí dōu jiějué le, fàng ānxīn ba.
- Tất cả các vấn đề đã được giải quyết, yên tâm đi.
3.这次活动我们班所有的同学都参加了。
- Zhè cì huódòng wǒmen bān suǒyǒu de tóngxué dōu cānjiā le.
- Lần này, tất cả học sinh trong lớp chúng tôi đều tham gia.
11. So sánh “所有” và “一切”
“所有”tu sức cho danh từ có thể mang “的”, cũng có thể không mang “的”. “一切” có thể trực tiếp tu sức cho danh từ, không thể mang“的”,
可以说:所有(的)问题,一切问题。
不能说:*一切的问题。
Ví dụ:
冰箱里所有的菜都吃完了。
- Bīngxiāng lǐ suǒyǒu de cài dōu chī wán le.
- Tất cả thức ăn trong tủ lạnh đã được ăn hết.
“一切” chỉ ý bao hàm mỗi một sự vật trong một phân loại nào đó. “所有” chỉ mỗi sự vật trong một phạm vi nào đó.
1.一切事物都是在矛盾中前进和发展的。
- Yíqiè shìwù dōu shì zài máodùn zhōng qiánjìn hé fāzhǎn de.
- Mọi sự vật đều tiến lên và phát triển trong mâu thuẫn.
Không thể nói: 一切留学生都检查了身体。
Có thể nói: 所有留学生都检查了身体。
Tất cả lưu học sinh đều đã kiểm tra sức khỏe.
2.离婚后,孩子成了他生活中的一切。
- Líhūn hòu, háizi chéng le tā shēnghuó zhōng de yíqiè.
- Sau khi ly hôn, con cái trở thành tất cả cuộc sống của anh ấy.
Không thể nói: 离婚后,孩子成了他生活中的所有。
3. Bài đọc:
说起来,已经是好几年前的事了。
那一年,我在大学读书。一天傍晚,我刚要锁上宿舍的门出去,姐姐急忙跑来,递给我一盒生日蛋糕。她说本来想给我搞个生日晚会,但刚接到通知,晚上要出差,没时间搞了。我因为也有急事要出去,就顺手把那盒蛋糕放在靠门口的桌子上了,那是刘西玛的桌子。
晚上自习后,我回到宿舍,屋子里特别热闹。八九个女孩子围着刘西玛,个个手中拿着一块蛋糕,高高兴兴地吃着。我忽然想起姐姐送来的蛋糕,可我还来不及弄清这是怎么回事,刘西玛就拉着我的手兴奋地对我说:“我真高兴!竟然有人知道我今天过生日,特意给我送来一盒蛋糕。”蛋糕上面还插着漂亮的花和字,可惜你回来的晚了,没看见……”我一下子傻眼了。刘西玛把一块蛋糕递到我手里:“她们都说不知道是谁送的蛋糕,你是最后一个离开宿舍的,我猜你一定看见了,告诉我,那个送蛋糕的人究竟是女的?”那时候有人开玩笑地说:“一定是男的!哎们西玛长得这么好看,哪里会有男孩子不喜欢她?”西玛脸上显出一丝害羞,她握着我的肩:“你快说嘛!你快说嘛!”
那一刻,我几乎要告诉她,这是蛋糕是我姐姐送给我的!可是,看见那一张张兴高采烈的脸和西玛充满期待的目光,我不忍让大家扫兴,更不忍让西玛尴尬。于是,我只好将错就错地说了一个谎话:“是一个很帅的男孩!”“好啊!”随着西玛的欢呼,大伙儿一齐鼓掌。有人说了一句:“一定是哪个人偷偷地喜欢上你了!”西玛笑了。
半夜,西玛推醒我,悄悄地问我:“那个男孩是不是我们年级的?”我摇摇头。她又问:“是不是我们学校的?”我只好解释:“天太黑,我看不清那人的脸。”
以后连续几星期,宿舍里围来围去的讨论题材是关于送蛋糕给西玛的那个男孩,竟然谈不出什么结果,却为我们找到了一个有趣的题目。渐渐地,我们都忘了这件事。只是一偶然有人向西玛问上一句“那个神秘的男孩有没有消息?”而西玛总是摇头,还故意加上一声叹息。
毕业前的一天,西玛一个人靠着窗口坐着,手里拿着一条绳子的蝴蝶。也许除去西玛之外,只有我还记得这蝴蝶正是我生日蛋糕盒上的一部分。看着她的那副样子,我很想把真相告诉她,好让她忘了那份心,可总也开不了口。
后来,西玛要跟随家人到国外去了。我下定决心要把真相告诉她。可是,当我看见她系在头上的那条粉色缎带时,我的心立即又软了下来。她所表现的那份少女特有的期待,让我深深地感动,我终于什么都没说出口,继续将错就错,让她带着这场甜蜜的梦上了飞机,它向不可预知的未来……
六年后的今天,西玛已是两个孩子的母亲了。丈夫是一位建筑科学人。当然,她后来终于知道了那个所谓男孩送蛋糕的事只是一次美丽的误会,但她并没有责怪我,相反,她感慨地对我说了一段美丽的回忆。她还说,当她女儿十八岁时,她会把这段往事当作一个美丽的笑话讲给女儿听……
原来,并不是所有的错误都会留下遗憾,有时候将错就错,也能错出一段美丽的故事来。
(根据黄文婷的文章改写)
Phiên âm
Shuō qǐ lái, yǐjīng shì hǎo jǐ nián qián de shì le.
Nà yì nián, wǒ zài dàxué dúshū. Yì tiān bàngwǎn, wǒ gāng yào suǒ shàng sùshè de mén chūqù, jiějiě jímáng pǎo lái, dì gěi wǒ yì hé shēngrì dàngāo. Tā shuō běnlái xiǎng gěi wǒ gǎo gè shēngrì wǎnhuì, dàn gāng jiē dào tōngzhī, wǎnshàng yào chūchāi, méi shíjiān gǎo le. Wǒ yīnwèi yě yǒu jíshì yào chūqù, jiù shùnshǒu bǎ nà hé dàngāo fàng zài kào ménkǒu de zhuōzi shàng le, nà shì Liú Xīmǎ de zhuōzi.
Wǎnshàng zìxí hòu, wǒ huí dào sùshè, wūzi lǐ tèbié rènào.
Bā jiǔ gè nǚ háizi wéi zhe Liú Xīmǎ, gè gè shǒu zhōng názhe yí kuài dàngāo, gāogāoxìngxìng de chī zhe. Wǒ hūrán xiǎng qǐ jiějiě sòng lái de dàngāo, kě wǒ hái lái bu jí nòng qīng zhè shì zěnme huí shì, Liú Xīmǎ jiù lā zhe wǒ de shǒu xīngfèn de duì wǒ shuō: “Wǒ zhēn gāoxìng! Jìngrán yǒu rén zhīdào wǒ jīntiān guò shēngrì, tèyì gěi wǒ sòng lái yì hé dàngāo.” Dàngāo shàngmiàn hái chā zhe piàoliang de huā hé zì, kěxī nǐ huílái de wǎn le, méi kànjiàn……” Wǒ yí xiàzi shǎ yǎn le. Liú Xīmǎ bǎ yí kuài dàngāo dì dào wǒ shǒu lǐ: “Tāmen dōu shuō bù zhīdào shì shuí sòng de dàngāo, nǐ shì zuìhòu yí gè líkāi sùshè de, wǒ cāi nǐ yídìng kànjiàn le, gàosu wǒ, nàgè sòng dàngāo de rén jiūjìng shì nǚ de?” Nà shíhòu yǒurén kāiwánxiào de shuō: “Yídìng shì nán de! Āi, Liú Xīmǎ zhǎng de zhème hǎokàn, nǎlǐ huì yǒu nán háizi bù xǐhuan tā?” Xīmǎ liǎn shàng xiǎnchū yì sī hàixiū, tā wò zhe wǒ de jiān: “Nǐ kuài shuō ma! Nǐ kuài shuō ma!”
Nà yí kè, wǒ jīhū yào gàosu tā, zhè shì dàngāo shì wǒ jiějiě sòng gěi wǒ de!
Kěshì, kànjiàn nà yì zhāng zhāng xìnggāo cǎiliè de liǎn hé Xīmǎ chōngmǎn qídài de mùguāng, wǒ bù rěn ràng dàjiā sǎoxìng, gèng bù rěn ràng Xīmǎ gāngà. Yúshì, wǒ zhǐhǎo jiāng cuò jiù cuò de shuō le yí gè huǎnghuà: “Shì yí gè hěn shuài de nán hái!” “Hǎo a!” Suízhe Xīmǎ de huānhū, dàhuǒr yì qǐ gǔzhǎng. Yǒurén shuō le yìjù: “Yídìng shì nǎgè rén tōutōu de xǐhuan shàng nǐ le!” Xīmǎ xiào le.
Bànyè, Xīmǎ tuī xǐng wǒ, qiāoqiāo de wèn wǒ: “Nàgè nán hái shì bù shì wǒmen niánjí de?”
Wǒ yáoyáo tóu. Tā yòu wèn: “Shì bù shì wǒmen xuéxiào de?” Wǒ zhǐhǎo jiěshì: “Tiān tài hēi, wǒ kàn bù qīng nà rén de liǎn.”
Yǐhòu liánxù jǐ xīngqī, sùshè lǐ wéi lái wéi qù de tǎolùn tícái shì guānyú sòng dàngāo gěi Xīmǎ de nàgè nán hái,
jìngrán tán bù chū shénme jiéguǒ, què wèi wǒmen zhǎo dào le yí gè yǒuqù de tímù. Jiànjiàn de, wǒmen dōu wàng le zhè jiàn shì. Zhǐ shì yì ǒurán yǒurén xiàng Xīmǎ wèn shàng yì jù “Nàgè shénmì de nán hái yǒu méi yǒu xiāoxi?” Ér Xīmǎ zǒng shì yáotóu, hái gùyì jiā shàng yì shēng tànxī.
Bìyè qián de yì tiān, Xīmǎ yí gèrén kào zhe chuāngkǒu zuò zhe, shǒu lǐ názhe yì tiáo shéngzi de húdié.
Yěxǔ chú qù Xīmǎ zhīwài, zhǐyǒu wǒ hái jìde zhè húdié zhèng shì wǒ shēngrì dàngāo hé shàng de yì bùfèn. Kàn zhe tā de nà fù yàngzi, wǒ hěn xiǎng bǎ zhēnxiàng gàosu tā, hǎo ràng tā wàng le nà fèn xīn, kě zǒng yě kāi bù liǎo kǒu.
Hòulái, Xīmǎ yào gēnsuí jiārén dào guówài qù le.
Wǒ xià dìng juéxīn yào bǎ zhēnxiàng gàosu tā. Kěshì, dāng wǒ kànjiàn tā xì zài tóu shàng de nà tiáo fěnsè duàndài shí, wǒ de xīn lìjí yòu ruǎn le xiàlái. Tā suǒ biǎoxiàn de nà fèn shàonǚ tèyǒu de qídài, ràng wǒ shēnshēn de gǎndòng, wǒ zhōngyú shénme dōu méi shuō chūkǒu, jìxù jiāng cuò jiù cuò, ràng tā dài zhe zhè chǎng tiánmì de mèng shàng le fēijī, tā xiàng bù kě yùzhī de wèilái……
Liù nián hòu de jīntiān, Xīmǎ yǐ shì liǎng gè háizi de mǔqīn le.
Zhàngfū shì yí wèi jiànzhú kēxué rén. Dāngrán, tā hòulái zhōngyú zhīdào le nàgè suǒwèi nán hái sòng dàngāo de shì zhǐ shì yí cì měilì de wùhuì, dàn tā bìng méiyǒu zéguài wǒ, xiāngfǎn, tā gǎnkǎn de duì wǒ shuō le yí duàn měilì de huíyì. Tā hái shuō, dāng tā nǚ’ér shíbā suì shí, tā huì bǎ zhè duàn wǎngshì dàngzuò yí gè měilì de xiàohuà jiǎng gěi nǚ’ér tīng……
Yuánlái, bìng bù shì suǒyǒu de cuòwù dōu huì liúxià yíhàn, yǒushíhou jiāng cuò jiù cuò, yě néng cuò chū yí duàn měilì de gùshì lái.
(Gēnjù Huáng Wéntíng de wénzhāng gǎixiě)
Nghĩa tiếng việt
Nói ra thì, đó là chuyện của mấy năm trước rồi.
Năm đó, tôi đang học đại học. Một buổi tối, tôi vừa định khóa cửa ký túc xá để ra ngoài thì chị gái vội vàng chạy tới, đưa cho tôi một hộp bánh sinh nhật. Chị nói rằng ban đầu muốn tổ chức một bữa tiệc sinh nhật cho tôi, nhưng vừa nhận được thông báo phải đi công tác vào buổi tối, không có thời gian tổ chức nữa. Vì tôi cũng có việc gấp phải ra ngoài, nên tiện tay đặt hộp bánh đó lên bàn gần cửa ra vào, đó là bàn của Lưu Tây Mã.
Sau buổi tự học buổi tối, tôi trở lại ký túc xá, bên trong đặc biệt náo nhiệt.
Tám, chín cô gái vây quanh Lưu Tây Mã, mỗi người cầm một miếng bánh, vui vẻ ăn. Tôi chợt nhớ đến chiếc bánh chị tôi mang tới, nhưng tôi còn chưa kịp hiểu chuyện gì đang xảy ra thì Lưu Tây Mã đã kéo tay tôi, hào hứng nói: “Tôi thật sự rất vui! Không ngờ có người biết hôm nay là sinh nhật tôi, còn đặc biệt tặng tôi một hộp bánh sinh nhật.” Chiếc bánh có hoa và chữ rất đẹp, đáng tiếc là bạn về muộn nên không thấy…” Tôi đột nhiên ngây người. Lưu Tây Mã đưa cho tôi một miếng bánh: “Mọi người đều nói không biết ai đã tặng chiếc bánh, bạn là người cuối cùng rời ký túc xá, tôi đoán bạn chắc chắn đã nhìn thấy, nói cho tôi biết, người tặng bánh là con gái đúng không?” Lúc đó có người đùa: “Chắc chắn là con trai! Ồ, Lưu Tây Mã xinh đẹp thế này, làm gì có chàng trai nào không thích cô ấy chứ?” Khuôn mặt Tây Mã lộ vẻ thẹn thùng, cô nắm vai tôi: “Bạn mau nói đi! Mau nói đi!”
Khoảnh khắc đó, tôi suýt nữa định nói sự thật rằng chiếc bánh là do chị gái tôi tặng!
Nhưng khi nhìn thấy những khuôn mặt tràn đầy phấn khởi và ánh mắt mong đợi của Tây Mã, tôi không nỡ làm mọi người cụt hứng, càng không nỡ khiến Tây Mã lúng túng. Vì vậy, tôi đành thuận nước đẩy thuyền, nói dối một câu: “Là một chàng trai rất đẹp trai!” “Thật à!” Tiếng reo hò của Tây Mã vang lên, cả nhóm vỗ tay. Có người nói: “Nhất định là người nào đó đang thầm thích bạn rồi!” Tây Mã cười.
Nửa đêm, Tây Mã đánh thức tôi dậy, khẽ hỏi: “Chàng trai đó có phải là bạn cùng lớp với chúng ta không?”
Tôi lắc đầu. Cô lại hỏi: “Có phải là người trong trường mình không?” Tôi đành phải giải thích: “Trời tối quá, tôi không nhìn rõ mặt người đó.”
Trong vài tuần sau đó, câu chuyện về chàng trai bí mật tặng bánh cho Tây Mã trở thành chủ đề bàn luận sôi nổi trong ký túc xá.
Mặc dù không ai tìm được kết quả gì, nhưng chúng tôi lại có thêm một đề tài thú vị để nói chuyện. Dần dần, chúng tôi đều quên mất chuyện này. Chỉ thi thoảng có người hỏi Tây Mã: “Chàng trai bí mật đó có tin tức gì không?” Tây Mã luôn lắc đầu, còn cố ý thở dài một tiếng.
Một ngày trước khi tốt nghiệp, Tây Mã ngồi một mình bên cửa sổ, trên tay cầm một con bướm bằng dây ruy băng.
Có lẽ ngoài Tây Mã ra, chỉ có tôi nhớ con bướm đó chính là một phần trên hộp bánh sinh nhật của tôi. Nhìn dáng vẻ của cô ấy, tôi rất muốn nói sự thật, để cô ấy quên đi sự chờ mong đó, nhưng cuối cùng tôi vẫn không thể mở miệng.
Sau đó, Tây Mã theo gia đình sang nước ngoài.
Tôi đã quyết định nói sự thật với cô ấy. Nhưng khi nhìn thấy chiếc ruy băng hồng trên đầu cô ấy, trái tim tôi lại mềm yếu. Sự chờ mong ngây thơ của cô ấy khiến tôi xúc động sâu sắc, cuối cùng tôi không nói ra điều gì, tiếp tục thuận theo sự hiểu lầm, để cô ấy mang theo giấc mộng ngọt ngào đó lên máy bay, hướng tới một tương lai không xác định…
Sáu năm sau, Tây Mã giờ đã là mẹ của hai đứa con.
Chồng cô là một nhà khoa học xây dựng. Tất nhiên, cô cuối cùng cũng biết rằng câu chuyện về chàng trai tặng bánh chỉ là một hiểu lầm đẹp đẽ, nhưng cô không trách tôi, ngược lại, cô cảm thán và kể với tôi rằng đó là một hồi ức đẹp. Cô còn nói, khi con gái cô mười tám tuổi, cô sẽ kể câu chuyện này như một câu chuyện cười đáng yêu cho con gái mình nghe…
Hóa ra, không phải mọi lỗi lầm đều để lại tiếc nuối. Đôi khi thuận theo sự hiểu lầm, cũng có thể tạo nên một câu chuyện đẹp đẽ.
(Dựa theo bài viết của Hoàng Văn Đình)
Câu hỏi:
1.
- 这盒蛋糕是谁送给谁的?
- (Zhè hé dàngāo shì shuí sòng gěi shuí de?)
- Hộp bánh này là ai tặng cho ai?
2.
- 刘西玛为什么把蛋糕分给大家吃了?
- (Liú Xīmǎ wèishéme bǎ dàngāo fēn gěi dàjiā chī le?)
- Tại sao Lưu Tây Mã lại chia bánh cho mọi người ăn?
3.
- “我”为什么说谎?
- (“Wǒ” wèishéme shuōhuǎng?)
- Tại sao “tôi” lại nói dối?
4.
- 后来“我”说出真相没有?为什么?
- (Hòulái “wǒ” shuōchū zhēnxiàng méiyǒu? Wèishéme?)
- Sau này “tôi” có nói ra sự thật không? Tại sao?
5.
- 这场误会的结果怎样?
- (Zhè chǎng wùhuì de jiéguǒ zěnyàng?)
- Kết quả của sự hiểu lầm này như thế nào?
6.
- 生活中,有时候要把真相告诉别人时可能会让别人感到尴尬,为了不让这种不愉快的情况出现,你会怎么做?
- (Shēnghuó zhōng, yǒu shíhòu yào bǎ zhēnxiàng gàosù biérén shí kěnéng huì ràng biérén gǎndào gāngà, wèile bù ràng zhè zhǒng bù yúkuài de qíngkuàng chūxiàn, nǐ huì zěnme zuò?)
- Trong cuộc sống, đôi khi phải nói ra sự thật với người khác, có thể làm họ cảm thấy lúng túng. Để tránh tình huống khó chịu này, bạn sẽ làm gì?
7.
- 讲一个你在生活中和朋友发生“误会”的小故事。
- (Jiǎng yí gè nǐ zài shēnghuó zhōng hé péngyǒu fāshēng “wùhuì” de xiǎo gùshì.)
- Kể một câu chuyện nhỏ về việc bạn và bạn bè từng xảy ra “hiểu lầm” trong cuộc sống.
Bài học 18: “Một hộp bánh gato” (一盒蛋糕)” đã giúp chúng ta mở rộng vốn từ và hiểu sâu hơn về cách sử dụng các mẫu câu miêu tả trong ngữ cảnh thực tế.
Hy vọng rằng, những kiến thức và bài học thú vị từ bộ Giáo trình Hán ngữ 6 quyển này sẽ trở thành hành trang hữu ích trên con đường học tập tiếng Trung của các bạn. Đừng quên luyện tập và áp dụng những gì đã học vào cuộc sống hàng ngày nhé! Tiếng Trung Chinese luôn đồng hành cùng bạn trên hành trình chinh phục ngôn ngữ và khám phá văn hóa.
→ Xem tiếp nội dung Bài 19: Giọt nước mắt không lời